Xuất Hành – Chương 36
STT | Cựu Ước | Tân Ước |
---|---|---|
01 | Khởi Nguyên | Ma-thi-ơ |
02 | Xuất Hành | Mác |
03 | Lê-vi | Lu-ca |
04 | Dân Số | Giăng |
05 | Nhị Luật | Công Vụ |
06 | Giô-suê | Rô-ma |
07 | Thẩm Phán | I Cô-rinh-tô |
08 | Ru-tơ | II Cô-rinh-tô |
09 | I Sa-mu-ên | Ga-la-ti |
10 | II Sa-mu-ên | Ê-phê-sô |
11 | I Các Vua | Phi-líp |
12 | II Các Vua | Cô-lô-se |
13 | I Sử Ký | I Tê-sa-lô-ni-ca |
14 | II Sử Ký | II Tê-sa-lô-ni-ca |
15 | Ê-xơ-ra | I Ti-mô-thê |
16 | Nê-hê-mi | II Ti-mô-thê |
17 | Ê-xơ-tê | Tít |
18 | Gióp | Phi-lê-môn |
19 | Thi Ca | Hê-bơ-rơ |
20 | Châm Ngôn | Gia-cơ |
21 | Truyền Đạo | I Phi-e-rơ |
22 | Nhã Ca | II Phi-e-rơ |
23 | Ê-sai | I Giăng |
24 | Giê-rê-mi | II Giăng |
25 | Ca Thương | III Giăng |
26 | Ê-xê-chi-ên | Giu-đe |
27 | Đa-ni-ên | Mặc Khải |
28 | Ô-sê | |
29 | Giô-ên | |
30 | A-mốt | |
31 | Áp-đia | |
32 | Giô-na | |
33 | Mi-chê | |
34 | Na-hum | |
35 | Ha-ba-cúc | |
36 | Sô-phô-ni | |
37 | A-ghê | |
38 | Xa-cha-ri | |
39 | Ma-la-chi |
1 Và Bết-sa-lê-ên, và A-hô-li-áp, và tất cả những người tâm trí khôn ngoan mà YHWH đã ban sự khôn ngoan và hiểu biết trong họ để biết làm mọi công việc phục vụ Đền, đều làm theo mọi điều YHWH đã truyền phán.
2 Và Mô-se cho gọi Bết-sa-lê-ên, và A-hô-li-áp, và tất cả những người tâm trí khôn ngoan mà YHWH đã ban sự khôn ngoan trong tâm họ, mọi người mà tâm họ thúc giục họ đến gần công việc để thực hiện nó.
3 Và họ lấy từ trước mặt Mô-se tất cả các lễ vật dâng cao mà con cháu Is-ra-ên đã đem đến cho công việc phục vụ Đền, để dựng nó. Và sáng sáng bọn họ vẫn còn đem lễ vật đến ông,
4 và tất cả các nghệ nhân đang làm mọi công việc của Đền đến, từng người từng người khỏi công việc mình mà họ đang làm,
5 và họ nói với Mô-se rằng: “Dân chúng đem đến nhiều hơn mức cần thiết cho việc phục vụ công việc mà YHWH đã truyền phán, để thực hiện nó.”
6 Và Mô-se ra lệnh, và họ loan báo tiếng trong trại quân rằng: “Nam lẫn nữ đừng làm thêm vật liệu gì cho lễ vật dâng cao của Đền nữa!” Và dân chúng bị cấm đem đến;
7 và vật liệu đã đủ cho họ cho mọi công việc, để thực hiện chúng, và còn dư thừa.
8 Và tất cả những người tâm trí khôn ngoan trong những người làm việc làm mười tấm màn bằng vải gai dệt, và màu xanh, và màu tím, và màu đỏ tía: họ làm chúng có các chê-rúp chế tác mỹ thuật.
9 Chiều dài một tấm màn là hai mươi tám am-ma, và chiều rộng bốn am-ma, mỗi tấm màn đều một kích thước ấy, cho tất cả các tấm màn.
10 Và họ kết năm tấm màn lại, từng tấm với từng tấm, và kết năm tấm màn lại, từng tấm với từng tấm.
11 Và họ làm các vòng màu xanh trên mép của tấm màn ở cuối bộ; cũng như vậy, làm trên mép của tấm màn ở cuối bộ thứ hai.
12 Và họ làm năm mươi cái vòng trên tấm màn thứ nhất, và làm năm mươi cái vòng trên mép tấm màn bộ thứ hai, khiến các vòng khớp vào nhau, từng vòng với từng vòng.
13 Và họ làm năm mươi cái móc bằng vàng, và kết các tấm màn lại, từng tấm với từng tấm bằng các móc, và thành một Trại.
14 Và họ làm các tấm màn lông dê cho Lều phủ trên Trại. Họ làm chúng mười một tấm màn.
15 Chiều dài một tấm màn là ba mươi am-ma, và chiều rộng một tấm màn là bốn am-ma, mỗi tấm đều một kích thước ấy, cho mười một tấm màn.
16 Và họ kết năm tấm màn lại riêng, và sáu tấm màn lại riêng.
17 Và họ làm năm mươi cái vòng trên mép của tấm màn cuối bộ, và làm năm mươi cái vòng trên mép của tấm màn bộ thứ hai.
18 Và họ làm năm mươi cái móc bằng đồng để kết trại lại thành một.
19 Và họ làm một tấm bạt cho trại bằng da chiên đực nhuộm đỏ và một tấm bạt phía trên bằng da lửng.
20 Và họ làm các tấm ván cho Trại bằng gỗ keo dựng đứng.
21 Chiều dài tấm ván là mười am-ma và chiều rộng tấm ván là một am-ma rưỡi mỗi tấm.
22 Mỗi tấm có hai cái mộng ở các cạnh bên các tấm ván, mỗi cái khớp với cái kia. Họ đã làm như vậy cho tất cả các tấm ván của Trại.
23 Và họ làm các tấm ván cho Trại: hai mươi tấm ván cho mạn phía nam hướng nam,
24 và họ làm bốn mươi lỗ mộng bằng bạc dưới hai mươi tấm ván, hai lỗ mộng dưới một tấm ván cho hai bên của nó, và hai lỗ mộng dưới một tấm ván cho hai bên của nó (*).
(*) Xem chú thích [02] Xuất Hành 26:19.
25 Và cho mặt Trại thứ hai, cho mạn phía bắc: họ làm hai mươi tấm ván
26 và bốn mươi lỗ mộng bằng bạc của chúng, hai lỗ mộng dưới một tấm ván, và hai lỗ mộng dưới một tấm ván (*).
(*) Xem chú thích [02] Xuất Hành 26:19.
27 Và cho mặt sau phía tây Trại, họ làm sáu tấm ván;
28 và họ làm hai tấm ván cho hai góc phía sau Trại.
29 Và chúng sẽ được ghép lại từ bên dưới, chúng cũng sẽ được ghép lại cùng nhau ở trên nó vào một cái khoen. Họ làm như vậy cho cả hai chúng làm hai cái góc.
30 Và thế là, có tám tấm ván và mười sáu lỗ mộng bằng bạc của chúng, cứ hai lỗ mộng, hai lỗ mộng dưới mỗi tấm ván.
31 Và họ làm năm thanh bằng gỗ keo cho các tấm ván của mặt thứ nhất Trại,
32 và năm thanh cho các tấm ván của mặt thứ hai Trại, và năm thanh cho các tấm ván của mặt sau Trại về hướng tây.
33 Và họ làm thanh giữa, nằm ở giữa các tấm ván, kéo dài từ đầu này đến đầu kia.
34 Và họ bọc vàng các tấm ván và làm các khoen của chúng bằng vàng làm chỗ cho các thanh, và họ bọc vàng các thanh.
35 Và họ làm một bức màn bằng màu xanh, và màu tím, và màu đỏ tía, và vải gai dệt. Họ làm nó với các chê-rúp chế tác mỹ thuật.
36 Và họ làm cho nó bốn cây cột bằng gỗ keo và bọc chúng bằng vàng, các móc của chúng bằng vàng, và đúc cho chúng bốn lỗ cột bằng bạc.
37 Và họ làm một bức rèm làm cửa Lều: màu xanh, và màu tím, và màu đỏ tía, và vải gai chế tác thêu,
38 và năm cây trụ và các móc của chúng, và bọc các đầu chúng và các liên kết chúng bằng vàng, và năm lỗ cột của chúng bằng đồng.