Giô-suê – Chương 15
STT | Cựu Ước | Tân Ước |
---|---|---|
01 | Khởi Nguyên | Ma-thi-ơ |
02 | Xuất Hành | Mác |
03 | Lê-vi | Lu-ca |
04 | Dân Số | Giăng |
05 | Nhị Luật | Công Vụ |
06 | Giô-suê | Rô-ma |
07 | Thẩm Phán | I Cô-rinh-tô |
08 | Ru-tơ | II Cô-rinh-tô |
09 | I Sa-mu-ên | Ga-la-ti |
10 | II Sa-mu-ên | Ê-phê-sô |
11 | I Các Vua | Phi-líp |
12 | II Các Vua | Cô-lô-se |
13 | I Sử Ký | I Tê-sa-lô-ni-ca |
14 | II Sử Ký | II Tê-sa-lô-ni-ca |
15 | Ê-xơ-ra | I Ti-mô-thê |
16 | Nê-hê-mi | II Ti-mô-thê |
17 | Ê-xơ-tê | Tít |
18 | Gióp | Phi-lê-môn |
19 | Thi Ca | Hê-bơ-rơ |
20 | Châm Ngôn | Gia-cơ |
21 | Truyền Đạo | I Phi-e-rơ |
22 | Nhã Ca | II Phi-e-rơ |
23 | Ê-sai | I Giăng |
24 | Giê-rê-mi | II Giăng |
25 | Ca Thương | III Giăng |
26 | Ê-xê-chi-ên | Giu-đe |
27 | Đa-ni-ên | Mặc Khải |
28 | Ô-sê | |
29 | Giô-ên | |
30 | A-mốt | |
31 | Áp-đia | |
32 | Giô-na | |
33 | Mi-chê | |
34 | Na-hum | |
35 | Ha-ba-cúc | |
36 | Sô-phô-ni | |
37 | A-ghê | |
38 | Xa-cha-ri | |
39 | Ma-la-chi |
1 Và ấy trở thành phần bắt thăm cho con cháu Giu-đa, cho các gia tộc họ, đến biên giới Ê-đôm, đồng hoang Xin về phía nam, từ miền cực nam.
2 Và ranh giới phía nam của họ là từ cuối Biển Muối, từ vùng vịnh hướng về phía nam,
3 và đi ra miền nam đến dốc lên Ạc-ráp-bim, và đi ngang qua Xin, và lên phía nam đến Ca-đe Ba-nê-a, và đi ngang qua Hết-rôn, và lên Át-đa, và đi vòng qua Cạt-ca,
4 và đi ngang qua Át-môn, và ra khe Ai Cập, và đầu ra của ranh giới sẽ là biển. Đây sẽ là ranh giới phía nam cho anh em.
5 Và ranh giới phía đông là Biển Muối cho đến cuối Giô-đanh. Và ranh giới rìa phía bắc là từ vịnh của biển, từ cuối Giô-đanh;
6 và ranh giới đi lên Bết Hốt-la, và đi ngang qua phía bắc đến Bết A-ra-ba; và ranh giới đi lên tảng đá của Bô-han, con trai Ru-bên,
7 và ranh giới đi lên Đê-bia, từ thung lũng A-cô, và hướng về phía bắc đến Ghinh-ganh, đối diện dốc lên A-đu-mim về phía nam của sông; và ranh giới đi ngang qua nước của Ên Sê-mết, và đầu ra của nó là đến Ên Rô-ghên;
8 và ranh giới đi lên cạnh thung lũng Bên Hi-nôm đến sườn phía nam của dân Giê-bu-sít, chính là Giê-ru-sa-lem; và ranh giới đi lên đỉnh núi ở đối diện thung lũng Hi-nôm về hướng tây, ở cuối thung lũng Rê-pha-im về hướng bắc.
9 Và ranh giới được vạch từ đỉnh núi đến suối nước Nép-thô-ách, và đi ra đến các thành của núi Ép-rôn; và ranh giới được vạch đến Ba-la, chính là Ki-ri-át Giê-a-rim.
10 Và ranh giới đi vòng từ Ba-la về hướng tây đến núi Sê-i-rơ, và đi ngang qua đến sườn núi Giê-a-rim về phía bắc, chính là Kê-sa-lôn, và đi xuống Bết Sê-mết và đi ngang qua Thim-na.
11 Và ranh giới đi ra đến sườn của Éc-rôn về phía bắc, và ranh giới được vạch đến Siếc-rôn, và đi ngang qua núi Ba-la, và đi ra Giáp-nê-ên, và đầu ra của ranh giới là biển.
12 Còn ranh giới phía tây là Biển Lớn và bờ. Đây là ranh giới chung quanh của con cháu Giu-đa theo các gia tộc họ.
13 Và ông cấp cho Ca-lép, con trai Giê-phu-nê, một phần ở giữa con cháu Giu-đa, theo lệnh của YHWH cho Giô-suê, là Thành của Ạc-ba, cha A-nác, chính là Hếp-rôn.
14 Và Ca-lép trục xuất khỏi đó ba con trai của A-nác, là Sê-sai, và A-hi-man, và Tha-mai, là các hậu duệ của A-nác.
15 Và ông đi lên từ đó đến cư dân của Đê-bia. Và tên của Đê-bia trước kia là Ki-ri-át Sê-phe.
16 Và Ca-lép nói: “Người nào đánh hạ được Ki-ri-át Sê-phe và chiếm được nó, thì ta sẽ gả cho người ấy con gái ta là Ạc-sa làm vợ!”
17 Và Ốt-ni-ên, con trai Kê-na là anh em của Ca-lép (*), chiếm được nó, và ông gả cho chàng con gái ông là Ạc-sa làm vợ.
(*) Đối chiếu với [07] Thẩm Phán 1:13. Kê-na cụ thể là em trai của Ca-lép.
18 Và rồi, khi nàng đến thì nàng xui chàng xin từ cha nàng một cánh đồng, và nàng xuống khỏi lừa thì Ca-lép nói với nàng: “Thứ gì sẽ thuộc về con?”
19 Và nàng thưa: “Hãy ban cho con một ơn phước: vì cha đã ban cho con đất Nê-ghép thì cha hãy ban cho con các suối nước.” Và ông ban cho nàng các suối thượng và các suối hạ.
20 Đây là sản nghiệp của bộ tộc con cháu Giu-đa, theo các gia tộc họ.
21 Và các thành ở ngoài cùng của bộ tộc con cháu Giu-đa đến biên giới Ê-đôm về phía nam là: Cáp-xê-ên, và Ê-đe, và Gia-gua,
22 và Ki-na, và Đi-mô-na, và A-đê-a-đa,
23 và Kê-đe, và Hát-so, và Gít-nan,
24 Xíp, và Tê-lem, và Bê-a-lốt,
25 và Hát-so Ha-đa-tha, và Kê-ri-giốt Hết-rôn chính là Hát-so,
26 A-mam, và Sê-ma, và Mô-la-đa,
27 và Hát-sa-ga-đa, và Hết-môn, và Bết Pha-lết,
28 và Hát-sa Su-anh, và Bê-e Sê-ba, và Bi-sốt-gia,
29 Ba-la, và Y-dim, và Ê-xem,
30 và Ê-thô-lát, và Kê-sinh, và Họt-ma,
31 và Xiếc-lác, và Mát-ma-na, và San-sa-na,
32 và Lê-ba-ốt, và Si-lim, và A-in, và Rim-môn. Tất cả các thành là hai mươi chín, và các làng mạc của chúng (*).
(*) Lưu ý: rõ ràng có nhiều hơn 29 thành trong danh sách trên, nhưng câu Kinh Thánh này chỉ ghi nhận 29 thành, có lẽ vì một số thành đã bị chuyển cho bộ tộc Si-mê-ôn (Xem chú thích [06] Giô-suê 19:9) nên chỉ còn lại 29 thành.
33 Trong thung lũng: Ết-tha-ôn, và Xô-rê-a, và Át-na,
34 và Xa-nô-ách, và Ên Ga-nim, Tháp-bu-ách, và Ên-nam,
35 Giạt-mút, và A-đu-lam, Sô-cô, và A-xê-ca,
36 và Sa-a-ra-im, và A-đi-tha-im, và Ghê-đê-ra, và Ghê-đê-rô-tha-im: mười bốn thành và các làng mạc của chúng.
37 Xê-nan, và Ha-đa-sa, và Mích-đanh Gát,
38 và Đi-lan, và Mích-pê, và Giốc-thê-ên,
39 La-ki, và Bốt-cát, và Éc-lôn,
40 và Cáp-bôn, và Lách-ma, và Kít-lít,
41 và Ghê-đê-rốt, Bết Đa-gôn, và Na-a-ma, và Ma-kê-đa: mười sáu thành và các làng mạc của chúng.
42 Líp-na, và Ê-the, và A-san,
43 và Díp-tách, và Át-na, và Nết-síp,
44 và Kê-i-la, và Ạc-xíp, và Ma-rê-sa: chín thành và các làng mạc của chúng.
45 Éc-rôn, và các thị trấn (*) nó, và các làng mạc nó;
(*) Xem chú thích [04] Dân Số 21:25.
46 từ Éc-rôn và đến biển, tất cả những gì ở cạnh Ách-đốt, và các làng mạc của chúng;
47 Ách-đốt, các thị trấn nó, và các làng mạc nó; Ga-xa, các thị trấn nó và các làng mạc nó, đến tận khe Ai Cập và Biển Lớn và địa giới.
48 Và trong núi: Sa-mia, và Giạt-thia, và Sô-cô,
49 và Đa-na, và Ki-ri-át Sa-na chính là Đê-bia,
50 và A-náp, và Ết-thê-mô, và A-nim,
51 và Gô-sen, và Hô-lôn, và Ghi-lô: mười một thành và các làng mạc của chúng.
52 A-ráp, và Ru-ma, và Ê-sê-an,
53 và Gia-num, và Bết Tháp-bu-ách, và A-phê-ca,
54 và Hum-ta, và Thành của Ạc-ba chính là Hếp-rôn, và Si-ô: chín thành và các làng mạc của chúng.
55 Ma-ôn, Cạt-mên, và Xíp, và Giu-ta,
56 và Gít-rê-ên, và Giốc-đê-am, và Xa-nô-ách;
57 và Ca-in, và Ghi-bê-a, và Thim-na: mười thành và các làng mạc của chúng.
58 Hanh-hun, Bết Xu-rơ, và Ghê-đô,
59 và Ma-a-rát, và Bết A-nốt, và Ên-thê-côn: sáu thành và các làng mạc của chúng.
60 Ki-ri-át Ba-anh chính là Ki-ri-át Giê-a-rim, và Ráp-ba: hai thành và các làng mạc của chúng.
61 Trong đồng hoang: Bết A-ra-ba, Mi-đin, và Sê-ca-ca,
62 và Níp-san, và Thành Muối, và Ên-ghê-đi: tất cả là sáu thành với các làng mạc của chúng.
63 Còn dân Giê-bu-sít cư ngụ ở Giê-ru-sa-lem thì con cháu Giu-đa đã không thể đuổi được chúng, và dân Giê-bu-sít cư ngụ với con cháu Giu-đa tại Giê-ru-sa-lem cho đến ngày nay.