Nhị Luật – Chương 33
STT | Cựu Ước | Tân Ước |
---|---|---|
01 | Khởi Nguyên | Ma-thi-ơ |
02 | Xuất Hành | Mác |
03 | Lê-vi | Lu-ca |
04 | Dân Số | Giăng |
05 | Nhị Luật | Công Vụ |
06 | Giô-suê | Rô-ma |
07 | Thẩm Phán | I Cô-rinh-tô |
08 | Ru-tơ | II Cô-rinh-tô |
09 | I Sa-mu-ên | Ga-la-ti |
10 | II Sa-mu-ên | Ê-phê-sô |
11 | I Các Vua | Phi-líp |
12 | II Các Vua | Cô-lô-se |
13 | I Sử Ký | I Tê-sa-lô-ni-ca |
14 | II Sử Ký | II Tê-sa-lô-ni-ca |
15 | Ê-xơ-ra | I Ti-mô-thê |
16 | Nê-hê-mi | II Ti-mô-thê |
17 | Ê-xơ-tê | Tít |
18 | Gióp | Phi-lê-môn |
19 | Thi Ca | Hê-bơ-rơ |
20 | Châm Ngôn | Gia-cơ |
21 | Truyền Đạo | I Phi-e-rơ |
22 | Nhã Ca | II Phi-e-rơ |
23 | Ê-sai | I Giăng |
24 | Giê-rê-mi | II Giăng |
25 | Ca Thương | III Giăng |
26 | Ê-xê-chi-ên | Giu-đe |
27 | Đa-ni-ên | Mặc Khải |
28 | Ô-sê | |
29 | Giô-ên | |
30 | A-mốt | |
31 | Áp-đia | |
32 | Giô-na | |
33 | Mi-chê | |
34 | Na-hum | |
35 | Ha-ba-cúc | |
36 | Sô-phô-ni | |
37 | A-ghê | |
38 | Xa-cha-ri | |
39 | Ma-la-chi |
1 Và đây là lời chúc phước mà Mô-se, người của Đức Chúa Trời, đã chúc phước cho con cháu Is-ra-ên trước cái chết của ông.
2 Và ông nói:
“YHWH đến từ Si-nai,
Và mọc lên từ Sê-i-rơ cho họ,
Và chiếu ra từ núi Pha-ran.
Và Ngài đến với (*) muôn vạn đấng thánh,
Từ bên phải Ngài là lửa luật pháp cho họ.
(*) Hoặc “từ”, hoặc “vì”.
3 Thật là Đấng thương yêu các dân,
Tất cả các thánh Ngài đều ở trong tay Ngài,
Và họ phủ phục nơi chân Ngài nhận lời Ngài.
4 Luật pháp Mô-se truyền cho chúng tôi
Là sản nghiệp hội nhóm Gia-cốp.
5 Và Ngài là vua trong Giê-su-run
Khi những thủ lĩnh dân chúng nhóm mình lại,
Các bộ tộc của Is-ra-ên cùng nhau.
6 Ru-bên hãy sống, và đừng chết,
Và số người nó sẽ không đông.”
7 Và đây là với Giu-đa, và ông nói:
“Hãy nghe, YHWH, tiếng của Giu-đa
Và đem người về với dân mình;
Tay người là đủ cho người,
Và Ngài sẽ là sự cứu giúp khỏi kẻ thù người.”
8 Và với Lê-vi, ông nói:
“Thu-mim Ngài và U-rim Ngài cho người tin kính Ngài,
Mà Ngài đã thử thách tại Ma-sa,
Tranh đấu với người bên nước của Mê-ri-ba.
9 Người nói với cha mình và với mẹ mình:
‘Tôi không thấy người,’
Và người chẳng nhận anh em mình,
Cũng chẳng biết con cái mình.
Vì họ tuân giữ lời Ngài,
Và gìn giữ giao ước Ngài.
10 Họ sẽ dạy dỗ phán quyết Ngài cho Gia-cốp
Và luật pháp Ngài cho Is-ra-ên;
Họ sẽ để hương trước mặt Ngài,
Và tế lễ thiêu trên bàn thờ Ngài.
11 Hãy ban phước, YHWH, sức lực người,
Và chấp thuận công việc của tay người.
Hãy đánh thấu hông kẻ trỗi dậy nghịch lại người,
Và kẻ ghét người khỏi trỗi dậy.”
12 Với Bên-gia-min, ông nói:
“Cục cưng của YHWH
Sẽ dựng trại an ổn bên Ngài,
Đấng che phủ người cả ngày,
Và người sẽ dựng trại giữa vai Ngài.”
13 Và với Giô-sép, ông nói:
“Đất của người được YHWH ban phước,
Từ tinh túy của trời, từ sương, và từ vực nằm bên dưới.
14 Và từ tinh túy hoa lợi của mặt trời,
Và từ tinh túy được đưa ra của mặt trăng.
15 Và từ đỉnh rặng núi xưa, và từ tinh túy của những đồi vĩnh cửu;
16 Và từ tinh túy của đất và sự đầy trọn nó,
Và ân huệ của Đấng ngự nơi bụi gai
Sẽ đến trên đầu Giô-sép,
Và đến với đỉnh đầu người được biệt riêng khỏi anh em mình.
17 Con trưởng của bò người là vinh quang người,
Và sừng bò rừng là sừng của người!
Với chúng, người húc các dân cùng nhau đến cuối đất.
Họ là muôn vạn của Ép-ra-im,
Và họ là muôn nghìn của Ma-na-se.”
18 Và với Sa-bu-lôn, ông nói:
“Hãy hớn hở, Sa-bu-lôn, khi ngươi đi ra,
Và Y-sa-ca, trong lều trại mình!
19 Họ sẽ gọi các dân lên núi,
Ở đó hiến tế sinh tế công chính,
Vì họ sẽ hút tài nguyên của biển
Và những kho tàng ẩn giấu của cát.”
20 Và với Gát, ông nói:
“Chúc tụng Đấng mở rộng Gát,
Người dựng trại như sư tử trưởng thành
Và xé tan cả tay lẫn đầu.
21 Và người đã xem xét phần đầu cho người,
Vì ở đó là phần nhà lập pháp ngự phủ,
Và người đến với những thủ lĩnh của dân chúng,
Người thực thi công lý của YHWH
Và các phán quyết Ngài với Is-ra-ên.”
22 Và với Đan, ông nói:
“Đan là một sư tử con,
Sẽ nhảy đến từ Ba-san.”
23 Và với Nép-ta-li, ông nói:
“Nép-ta-li ngập tràn ân huệ,
Và đầy rẫy phước lành của YHWH
Hãy chiếm hữu phía tây và phía nam.”
24 Và với A-se, ông nói:
“A-se được ban phước với con cái,
Người sẽ được chấp thuận bởi anh em mình,
Và chân người nhúng trong dầu!
25 Đế giày (*) của ngươi là sắt và đồng
Và nhàn hạ (**) ngươi như những ngày của ngươi.”
(*) Không rõ từ này chỉ chốt cửa, hay chỉ đế giày. Nhưng đất của bộ tộc A-se quả nhiên có rất nhiều sắt và đồng.
(**) Từ này chỉ xuất hiện một lần duy nhất trong Kinh Thánh tại vị trí này, không rõ nghĩa. Có thể là “sự nhàn hạ” (ý là chừng nào ngươi còn sống, ngươi còn được nhàn hạ), hoặc “sức lực” (ý là chừng nào ngươi còn sống, ngươi sẽ vẫn còn mạnh mẽ).
26 “Chẳng có ai như Đức Chúa Trời của Giê-su-run,
Đấng cưỡi trời trong sự cứu giúp ngươi,
Và mây trong sự xuất chúng Ngài.
27 Đức Chúa Trời Tối Cổ là nơi ẩn náu,
Và từ dưới là cánh tay vĩnh cửu
Và Ngài sẽ đuổi kẻ thù khỏi trước mặt ngươi
Và Ngài sẽ phán: ‘Diệt!’
28 Và Is-ra-ên sẽ dựng trại an ổn một mình,
Suối của Gia-cốp trên xứ của ngũ cốc và nước nho,
Trời của người thật sẽ nhỏ sương móc.
29 Ngươi hạnh phúc làm sao, Is-ra-ên!
Ai giống như ngươi, một dân được cứu bởi YHWH,
Thuẫn của sự giúp đỡ ngươi,
Gươm của sự xuất chúng ngươi?
Và các kẻ thù ngươi sẽ quy phục ngươi,
Còn ngươi sẽ giẫm lên các nơi cao của chúng.”