Nhị Luật – Chương 14
STT | Cựu Ước | Tân Ước |
---|---|---|
01 | Khởi Nguyên | Ma-thi-ơ |
02 | Xuất Hành | Mác |
03 | Lê-vi | Lu-ca |
04 | Dân Số | Giăng |
05 | Nhị Luật | Công Vụ |
06 | Giô-suê | Rô-ma |
07 | Thẩm Phán | I Cô-rinh-tô |
08 | Ru-tơ | II Cô-rinh-tô |
09 | I Sa-mu-ên | Ga-la-ti |
10 | II Sa-mu-ên | Ê-phê-sô |
11 | I Các Vua | Phi-líp |
12 | II Các Vua | Cô-lô-se |
13 | I Sử Ký | I Tê-sa-lô-ni-ca |
14 | II Sử Ký | II Tê-sa-lô-ni-ca |
15 | Ê-xơ-ra | I Ti-mô-thê |
16 | Nê-hê-mi | II Ti-mô-thê |
17 | Ê-xơ-tê | Tít |
18 | Gióp | Phi-lê-môn |
19 | Thi Ca | Hê-bơ-rơ |
20 | Châm Ngôn | Gia-cơ |
21 | Truyền Đạo | I Phi-e-rơ |
22 | Nhã Ca | II Phi-e-rơ |
23 | Ê-sai | I Giăng |
24 | Giê-rê-mi | II Giăng |
25 | Ca Thương | III Giăng |
26 | Ê-xê-chi-ên | Giu-đe |
27 | Đa-ni-ên | Mặc Khải |
28 | Ô-sê | |
29 | Giô-ên | |
30 | A-mốt | |
31 | Áp-đia | |
32 | Giô-na | |
33 | Mi-chê | |
34 | Na-hum | |
35 | Ha-ba-cúc | |
36 | Sô-phô-ni | |
37 | A-ghê | |
38 | Xa-cha-ri | |
39 | Ma-la-chi |
1 “Anh em là con cái của YHWH Đức Chúa Trời anh em: chớ cắt mình và chớ cạo hói giữa hai mắt (*) mình cho người chết,
(*) Tức là cạo hói trán. Xem chú thích [03] Lê-vi 19:28.
2 vì anh em là một dân thánh của YHWH Đức Chúa Trời anh em, và YHWH đã chọn anh em để trở thành một dân đặc biệt thuộc về Ngài khỏi mọi dân tộc trên mặt đất.
3 Chớ ăn bất cứ thứ đáng ghê tởm nào.
4 Đây là thú vật mà anh em hãy ăn: bò, gia súc cừu và gia súc dê,
5 nai, và hoàng dương, và hươu, và dê rừng, và sơn dương, và bò rừng, và linh dương,
6 và bất cứ thú vật nào móng guốc chẽ đôi và chẻ kẽ đôi móng guốc, nhai lại trong các thú vật, thì anh em hẵng ăn nó.
7 Tuy nhiên anh em chớ ăn loài này trong các loài nhai lại và trong các loài có móng guốc chẽ đôi: lạc đà, và thỏ rừng, và chồn núi, vì chúng nhai lại nhưng móng không chẽ, chúng là những loài ô uế với anh em;
8 và con lợn, vì nó móng guốc chẽ nhưng không nhai lại, nó là ô uế với anh em. Chớ ăn thịt chúng và chớ chạm vào xác chúng.
9 Anh em hãy ăn loài này trong mọi loài ở dưới nước: tất cả những loài nào, mà nó có vây và vảy, thì anh em hẵng ăn.
10 Còn bất cứ loài nào, mà nó không có vây hay vảy thì anh em chớ ăn; nó là ô uế với anh em.
11 Bất cứ loài chim nào thanh sạch, anh em hẵng ăn.
12 Còn đây là những loài anh em chớ ăn từ chúng: đại bàng, và diều hâu, và kền kền;
13 và diều, và ó, và diều hâu theo các giống của nó;
14 và mọi thứ quạ theo các giống của nó;
15 và con đà điểu, và cú mèo, và mòng biển, và chim ưng theo các giống của nó;
16 và chim mèo, và cò lửa, và con hầm,
17 và chim chàng bè, và cồng cộc, và bồ nông,
18 và con cò, và con diệc theo các giống của nó; và chim rẽ quạt, và dơi.
19 Mọi loài động vật bay bò trườn (*), ấy là thứ ô uế với các con, chúng sẽ không được ăn.
(*) Chỉ côn trùng ô uế, không phải những con có bắp đùi phía sau để nhảy như cào cào, châu chấu hay dế. Đối chiếu [03] Lê-vi 11:20.
20 Bất cứ loài vật bay nào thanh sạch, anh em hẵng ăn.
21 Chớ ăn bất cứ xác chết nào (*). Hãy đưa nó cho ngoại kiều ở trong các cổng anh em, và người ấy sẽ ăn nó, hoặc bán cho người ngoại quốc, vì anh em là một dân thánh cho YHWH Đức Chúa Trời anh em.
Chớ nấu dê con trong sữa mẹ nó.”
(*) Chỉ những động vật chết một cách tự nhiên hoặc bị thú rừng cắn xé, không phải do người làm thịt.
22 “Anh em phải trích một phần mười mọi thu nhập của hạt giống mình là sản vật đồng ruộng hàng năm,
23 và ăn trước mặt YHWH Đức Chúa Trời anh em ở nơi mà Ngài sẽ chọn để dựng trại cho danh Ngài ở đó: một phần mười ngũ cốc anh em, nước nho anh em, và dầu của anh em, và những con trưởng của đàn thú vật anh em và bầy gia súc anh em (*), để anh em học tập luôn kính sợ YHWH Đức Chúa Trời anh em.
(*) Lưu ý: đây không phải là thuế phần mười đã nộp cho người Lê-vi, mà là một phần mười khác nữa, dùng cho việc tiệc tùng liên hoan trước mặt Đức Chúa Trời.
24 Và khi đường đi quá dài cho anh em, mà anh em không thể mang nó đi được vì nơi mà YHWH Đức Chúa Trời anh em sẽ chọn để đặt danh Ngài ở đó quá xa khỏi anh em, khi YHWH Đức Chúa Trời anh em ban phước cho anh em,
25 thì hãy đổi thành bạc, và gói bạc trong tay mình và đi đến chỗ mà nơi ấy YHWH Đức Chúa Trời anh em sẽ chọn,
26 và hãy đổi bạc ấy thành bất cứ thứ gì linh hồn anh em khao khát, thú vật và gia súc và rượu và thức say, và bất cứ thứ gì mà linh hồn anh em đòi hỏi, và hãy ăn ở đó trước mặt YHWH Đức Chúa Trời anh em và hân hoan: anh em, và gia đình anh em,
27 và người Lê-vi trong các cổng anh em. Chớ bỏ rơi người, vì người không có phần hay sản nghiệp gì với anh em.
28 Cuối mỗi ba năm anh em hãy đem ra tất cả phần mười của thu nhập anh em trong chính năm ấy và để ở các cổng anh em (*).
(*) Thay vì đem đi liên hoan như mọi năm.
29 Và người Lê-vi – vì người không có phần hay sản nghiệp gì với anh em – và ngoại kiều, và kẻ mồ côi và người góa bụa trong các cổng anh em sẽ đến, và ăn, và no nê, để YHWH Đức Chúa Trời anh em sẽ ban phước cho anh em trong mọi công việc của tay anh em mà anh em đang làm.”