Nhị Luật – Chương 12
STT | Cựu Ước | Tân Ước |
---|---|---|
01 | Khởi Nguyên | Ma-thi-ơ |
02 | Xuất Hành | Mác |
03 | Lê-vi | Lu-ca |
04 | Dân Số | Giăng |
05 | Nhị Luật | Công Vụ |
06 | Giô-suê | Rô-ma |
07 | Thẩm Phán | I Cô-rinh-tô |
08 | Ru-tơ | II Cô-rinh-tô |
09 | I Sa-mu-ên | Ga-la-ti |
10 | II Sa-mu-ên | Ê-phê-sô |
11 | I Các Vua | Phi-líp |
12 | II Các Vua | Cô-lô-se |
13 | I Sử Ký | I Tê-sa-lô-ni-ca |
14 | II Sử Ký | II Tê-sa-lô-ni-ca |
15 | Ê-xơ-ra | I Ti-mô-thê |
16 | Nê-hê-mi | II Ti-mô-thê |
17 | Ê-xơ-tê | Tít |
18 | Gióp | Phi-lê-môn |
19 | Thi Ca | Hê-bơ-rơ |
20 | Châm Ngôn | Gia-cơ |
21 | Truyền Đạo | I Phi-e-rơ |
22 | Nhã Ca | II Phi-e-rơ |
23 | Ê-sai | I Giăng |
24 | Giê-rê-mi | II Giăng |
25 | Ca Thương | III Giăng |
26 | Ê-xê-chi-ên | Giu-đe |
27 | Đa-ni-ên | Mặc Khải |
28 | Ô-sê | |
29 | Giô-ên | |
30 | A-mốt | |
31 | Áp-đia | |
32 | Giô-na | |
33 | Mi-chê | |
34 | Na-hum | |
35 | Ha-ba-cúc | |
36 | Sô-phô-ni | |
37 | A-ghê | |
38 | Xa-cha-ri | |
39 | Ma-la-chi |
1 “Đây là các quy định và các phán quyết mà anh em hãy tuân giữ thực hiện trong xứ mà YHWH Đức Chúa Trời của các tổ phụ anh em ban cho anh em để chiếm hữu nó, tất cả những ngày anh em sống trên đất.
2 Anh em phải phá hủy tất cả các địa điểm mà ở đó, các dân tộc mà anh em sắp trục xuất ấy đã phụng thờ các thần của chúng, trên các núi cao, và trên các đồi, và dưới mọi cây xanh tươi.
3 Và anh em hãy đập đổ các bàn thờ chúng, và đập vỡ các trụ thờ chúng, và các luống thờ (*) chúng anh em hãy thiêu hủy trong lửa, và các hình chạm các thần chúng anh em hãy đốn ngã và hãy hủy danh chúng khỏi chính chỗ ấy.
(*) Xem chú thích [02] Xuất Hành 34:13.
4 Chớ làm như vậy với YHWH Đức Chúa Trời anh em (*),
(*) Tức là chớ thờ Ngài theo các cách mà những dân này thờ.
5 nhưng thay vào đó, đến nơi mà YHWH Đức Chúa Trời anh em sẽ chọn từ tất cả các bộ tộc anh em để đặt danh Ngài ở đó, đến trại Ngài anh em hãy tìm kiếm, và anh em hãy đến đó,
6 và hãy đem đến đó các tế lễ thiêu của anh em và các sinh tế của anh em, và phần mười của anh em, và lễ vật dâng cao của tay anh em, và các lễ vật thề nguyện của anh em, và các lễ vật tự nguyện của anh em, và các con trưởng của đàn thú vật anh em và bầy gia súc anh em,
7 và hãy ăn ở đó trước mặt YHWH Đức Chúa Trời anh em, và hãy hân hoan về mọi sự vụ của tay mình, anh em và gia đình anh em, mà YHWH Đức Chúa Trời anh em đã ban phước cho anh em.
8 Chớ làm như mọi điều chúng ta đang làm ở đây hôm nay: mọi người đều điều gì phải trong mắt mình.
9 Vì cho đến giờ anh em chưa vào đến nơi nghỉ ngơi và đến sản nghiệp mà YHWH Đức Chúa Trời anh em ban cho anh em.
10 Nhưng khi anh em vượt qua Giô-đanh và ở trong đất mà YHWH Đức Chúa Trời anh em ban cho anh em làm sản nghiệp, và Ngài ban sự nghỉ ngơi cho anh em khỏi mọi kẻ thù anh em từ chung quanh, và anh em cư ngụ an ổn rồi,
11 thì sẽ có một chỗ mà nơi ấy YHWH Đức Chúa Trời anh em sẽ chọn, để dựng trại cho danh Ngài ở đó. Anh em hãy đem đến đó mọi thứ mà tôi truyền cho anh em: các tế lễ thiêu của anh em, và các sinh tế của anh em, phần mười của anh em, và lễ vật dâng cao của tay anh em, và mọi lễ vật thề nguyện tuyển chọn của anh em mà anh em sẽ thề nguyện với YHWH.
12 Và anh em hãy hân hoan trước mặt YHWH Đức Chúa Trời anh em: anh em và các con trai anh em và các con gái anh em, và các tôi trai anh em, và các tớ gái anh em, và người Lê-vi ở trong các cửa anh em, vì người không có phần hay sản nghiệp gì với anh em.
13 Hãy cẩn trọng lấy mình, kẻo anh em đem dâng tế lễ thiêu tại bất cứ chỗ nào mà anh em trông thấy,
14 nhưng thay vào đó, tại nơi mà YHWH sẽ chọn trong một trong các bộ tộc của anh em, tại đó anh em hãy đem dâng tế lễ thiêu mình, và tại đó anh em hãy làm mọi điều mà tôi truyền cho anh em.
15 Nhưng hãy giết và ăn thịt theo như phước lành của YHWH Đức Chúa Trời anh em trong tất cả các cổng của anh em theo mọi khao khát của linh hồn mình. Người ô uế và người thanh sạch đều hãy ăn nó, như hoàng dương hay như nai vậy.
16 Nhưng chớ ăn máu; hãy đổ nó lên đất như nước vậy.
17 Anh em không được ăn trong các cổng mình: phần mười ngũ cốc của anh em và nước nho của anh em và dầu của anh em, và các con đầu lòng của đàn thú vật anh em và bầy gia súc anh em, và bất cứ lễ vật thề nguyện nào của anh em mà anh em thề nguyện, và lễ vật tự nguyện của anh em, và lễ vật dâng cao của tay anh em.
18 Nhưng thay vào đó, anh em hãy ăn chúng trước mặt YHWH Đức Chúa Trời anh em tại địa điểm mà nơi ấy YHWH Đức Chúa Trời anh em sẽ chọn: anh em, và con trai anh em, và con gái anh em, và tôi trai anh em, và tớ gái anh em, và người Lê-vi ở trong các cổng anh em, và hãy hân hoan trước mặt YHWH Đức Chúa Trời anh em về mọi sự vụ của tay anh em.
19 Hãy cẩn trọng lấy mình, kẻo anh em bỏ rơi người Lê-vi trong bất cứ ngày nào của mình trên đất mình.
20 Khi YHWH Đức Chúa Trời anh em mở rộng bờ cõi anh em như điều Ngài đã phán với anh em, và anh em nói: ‘Mình sẽ ăn thịt,’ vì linh hồn anh em khao khát ăn thịt, thì hãy ăn thịt theo mọi khao khát của linh hồn mình.
21 Khi nơi mà YHWH Đức Chúa Trời anh em lựa chọn để đặt danh Ngài ở đó cách xa khỏi anh em, thì anh em hãy giết từ đàn thú vật mình và từ bầy gia súc mình mà YHWH đã ban cho anh em như điều tôi đã truyền cho anh em, và anh em hãy ăn trong các cổng mình theo mọi khao khát của linh hồn mình.
22 Tuy nhiên, như hoàng dương hay nai đực được ăn thế nào, anh em hãy ăn nó như vậy: người ô uế và người thanh sạch hãy cùng ăn nó.
23 Nhưng nhất quyết không được ăn máu, vì máu chính là sự sống (*), và anh em chớ ăn sự sống cùng với thịt:
(*) Đây là từ “nephesh”, từ này được dịch ra nhiều nghĩa, “sinh mạng”, “linh hồn”, “sự sống”.
24 chớ ăn nó, hãy đổ nó lên đất như nước vậy.
25 Chớ ăn nó, để tốt cho anh em và cho con cháu anh em sau anh em, vì anh em hãy làm điều ngay thẳng trong mắt YHWH.
26 Nhưng những vật thánh của anh em, là vật thuộc về anh em, và các lễ vật thề nguyện của anh em, anh em hãy mang và đến nơi mà YHWH sẽ chọn,
27 và dâng tế lễ thiêu anh em – thịt và máu – trên bàn thờ của YHWH Đức Chúa Trời anh em. Và, máu của các sinh tế anh em sẽ được đổ ra trên bàn thờ của YHWH Đức Chúa Trời anh em, còn thịt thì anh em hãy ăn.
28 Hãy tuân giữ và nghe mọi lời này mà tôi truyền cho anh em, để tốt cho anh em và cho con cháu anh em sau anh em, cho đến mãi mãi. Vì anh em hãy làm điều tốt đẹp và ngay thẳng trong mắt YHWH Đức Chúa Trời anh em.
29 Khi YHWH Đức Chúa Trời anh em sẽ diệt các nước mà anh em đang tiến vào đó, trục xuất chúng khỏi trước mặt anh em, và anh em sẽ trục xuất chúng và cư ngụ trong xứ chúng,
30 hãy cẩn trọng lấy mình, kẻo anh em bị mắc bẫy theo chúng sau khi chúng bị tiêu diệt khỏi trước mặt anh em, và kẻo anh em tìm cầu các thần của chúng rằng: ‘Các dân tộc này phụng thờ các thần của họ thế nào thì ta cũng sẽ làm như vậy.’
31 Chớ làm như vậy với YHWH Đức Chúa Trời anh em, vì mọi điều ghê tởm với YHWH mà Ngài căm ghét thì chúng làm cho các thần của chúng, rằng chúng thiêu cả các con trai chúng và các con gái chúng trong lửa cho các thần của chúng!
32 Mọi lời mà tôi truyền cho anh em, thì ấy anh em hãy tuân giữ thực hiện. Chớ thêm vào nó cũng chớ bớt khỏi nó.”