Dân Số – Chương 1
STT | Cựu Ước | Tân Ước |
---|---|---|
01 | Khởi Nguyên | Ma-thi-ơ |
02 | Xuất Hành | Mác |
03 | Lê-vi | Lu-ca |
04 | Dân Số | Giăng |
05 | Nhị Luật | Công Vụ |
06 | Giô-suê | Rô-ma |
07 | Thẩm Phán | I Cô-rinh-tô |
08 | Ru-tơ | II Cô-rinh-tô |
09 | I Sa-mu-ên | Ga-la-ti |
10 | II Sa-mu-ên | Ê-phê-sô |
11 | I Các Vua | Phi-líp |
12 | II Các Vua | Cô-lô-se |
13 | I Sử Ký | I Tê-sa-lô-ni-ca |
14 | II Sử Ký | II Tê-sa-lô-ni-ca |
15 | Ê-xơ-ra | I Ti-mô-thê |
16 | Nê-hê-mi | II Ti-mô-thê |
17 | Ê-xơ-tê | Tít |
18 | Gióp | Phi-lê-môn |
19 | Thi Ca | Hê-bơ-rơ |
20 | Châm Ngôn | Gia-cơ |
21 | Truyền Đạo | I Phi-e-rơ |
22 | Nhã Ca | II Phi-e-rơ |
23 | Ê-sai | I Giăng |
24 | Giê-rê-mi | II Giăng |
25 | Ca Thương | III Giăng |
26 | Ê-xê-chi-ên | Giu-đe |
27 | Đa-ni-ên | Mặc Khải |
28 | Ô-sê | |
29 | Giô-ên | |
30 | A-mốt | |
31 | Áp-đia | |
32 | Giô-na | |
33 | Mi-chê | |
34 | Na-hum | |
35 | Ha-ba-cúc | |
36 | Sô-phô-ni | |
37 | A-ghê | |
38 | Xa-cha-ri | |
39 | Ma-la-chi |
1 Và YHWH phán với Mô-se trong đồng hoang Si-nai trong Lều Hội Kiến, vào ngày thứ nhất tháng thứ hai năm thứ hai từ khi họ ra khỏi đất Ai Cập, rằng:
2 “Hãy lấy tổng số cả hội chúng con cháu Is-ra-ên theo các gia tộc họ, theo nhà cha ông họ bằng số tên, mọi người nam theo đầu người họ,
3 từ người hai mươi tuổi và trở lên, tất cả những người ra quân (*) trong Is-ra-ên: con và A-rôn hãy kiểm đếm họ theo đội ngũ họ.
(*) Có thể dịch “nhập ngũ”. Điều này không có nghĩa họ sẽ vào quân đội và trở thành binh lính chuyên nghiệp. Họ có thể vẫn là người chăn chiên, nông dân, ngư dân… nhưng khi có chiến tranh, họ sẽ được huy động ra trận. Có thể coi đây là mô hình quân đội nhân dân được tổ chức quy củ đầu tiên, bởi chính Đức Chúa Trời.
4 Và cùng con sẽ có một người cho mỗi bộ tộc, mỗi người chính là thủ lĩnh nhà cha ông mình.
5 Và đây là tên của những người sẽ đứng cùng các con: cho Ru-bên: Ê-lít-su, con trai Sê-đêu;
6 cho Si-mê-ôn: Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đai;
7 cho Giu-đa: Na-ha-sôn, con trai A-mi-na-đáp;
8 cho Y-sa-ca: Na-tha-na-ên, con trai Xu-a;
9 cho Sa-bu-lôn: Ê-li-áp, con trai Hê-lôn;
10 cho con cháu Giô-sép, cho Ép-ra-im: Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút; cho Ma-na-se: Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su;
11 cho Bên-gia-min: A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni;
12 cho Đan: A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai;
13 cho A-se: Pha-ghi-ên, con trai Óc-ran;
14 cho Gát: Ê-li-a-sáp, con trai Đê-u-ên;
15 cho Nép-ta-li: A-hi-ra, con trai Ê-nan.”
16 Đây là những người được kêu gọi của hội chúng, là các lãnh đạo các bộ tộc cha ông họ: họ là những thủ lĩnh của muôn nghìn người Is-ra-ên.
17 Mô-se và A-rôn đem những người này là những người đã được chỉ định đích danh,
18 và triệu tập cả hội chúng vào ngày thứ nhất tháng thứ hai, và họ đăng ký mình theo gia phả, theo các gia tộc họ, theo nhà cha ông họ bằng số tên, từ người hai mươi tuổi và trở lên, theo đầu người họ.
19 Như điều YHWH đã truyền cho Mô-se, thì ông kiểm đếm họ trong đồng hoang Si-nai.
20 Và thế là, con cháu Ru-bên, con trưởng của Is-ra-ên, theo gia phả họ, theo các gia tộc họ, theo nhà cha ông họ, bằng số tên, theo đầu người họ, mọi người nam từ người hai mươi tuổi và trở lên, tất cả những người ra quân,
21 những người được kiểm đếm của họ cho bộ tộc Ru-bên là: bốn mươi sáu nghìn năm trăm.
22 Về con cháu Si-mê-ôn, theo gia phả họ, theo các gia tộc họ, theo nhà cha ông họ, những người được kiểm đếm bởi ông (*) bằng số tên theo đầu người họ, mọi người nam từ người hai mươi tuổi và trở lên, tất cả những người ra quân,
(*) Hay “những người được kiểm đếm của nó”, chỉ bộ tộc Si-mê-ôn.
23 những người được kiểm đếm của họ cho bộ tộc Si-mê-ôn là: năm mươi chín nghìn ba trăm.
24 Về con cháu Gát, theo gia phả họ, theo các gia tộc họ, theo nhà cha ông họ, bằng số tên, từ người hai mươi tuổi và trở lên, tất cả những người ra quân,
25 những người được kiểm đếm của họ cho bộ tộc Gát là: bốn mươi lăm nghìn sáu trăm năm mươi.
26 Về con cháu Giu-đa, theo gia phả họ, theo các gia tộc họ, theo nhà cha ông họ, bằng số tên, từ người hai mươi tuổi và trở lên, tất cả những người ra quân,
27 những người được kiểm đếm của họ cho bộ tộc Giu-đa là: bảy mươi tư nghìn sáu trăm.
28 Về con cháu Y-sa-ca, theo gia phả họ, theo các gia tộc họ, theo nhà cha ông họ, bằng số tên, từ người hai mươi tuổi và trở lên, tất cả những người ra quân,
29 những người được kiểm đếm của họ cho bộ tộc Y-sa-ca là: năm mươi tư nghìn bốn trăm.
30 Về con cháu Sa-bu-lôn, theo gia phả họ, theo các gia tộc họ, theo nhà cha ông họ, bằng số tên, từ người hai mươi tuổi và trở lên, tất cả những người ra quân,
31 những người được kiểm đếm của họ cho bộ tộc Sa-bu-lôn là: năm mươi bảy nghìn bốn trăm.
32 Về con cháu Giô-sép, về con cháu Ép-ra-im, theo gia phả họ, theo các gia tộc họ, theo nhà cha ông họ, bằng số tên, từ người hai mươi tuổi và trở lên, tất cả những người ra quân,
33 những người được kiểm đếm của họ cho bộ tộc Ép-ra-im là: bốn mươi nghìn năm trăm.
34 Về con cháu Ma-na-se, theo gia phả họ, theo các gia tộc họ, theo nhà cha ông họ, bằng số tên, từ người hai mươi tuổi và trở lên, tất cả những người ra quân,
35 những người được kiểm đếm của họ cho bộ tộc Ma-na-se là: ba mươi hai nghìn hai trăm.
36 Về con cháu Bên-gia-min, theo gia phả họ, theo các gia tộc họ, theo nhà cha ông họ, bằng số tên, từ người hai mươi tuổi và trở lên, tất cả những người ra quân,
37 những người được kiểm đếm của họ cho bộ tộc Bên-gia-min là: ba mươi lăm nghìn bốn trăm.
38 Về con cháu Đan, theo gia phả họ, theo các gia tộc họ, theo nhà cha ông họ, bằng số tên, từ người hai mươi tuổi và trở lên, tất cả những người ra quân,
39 những người được kiểm đếm của họ cho bộ tộc Đan là: sáu mươi hai nghìn bảy trăm.
40 Về con cháu A-se, theo gia phả họ, theo các gia tộc họ, theo nhà cha ông họ, bằng số tên, từ người hai mươi tuổi và trở lên, tất cả những người ra quân,
41 những người được kiểm đếm của họ cho bộ tộc A-se là: bốn mươi mốt nghìn năm trăm.
42 Về con cháu Nép-ta-li, theo gia phả họ, theo các gia tộc họ, theo nhà cha ông họ, bằng số tên, từ người hai mươi tuổi và trở lên, tất cả những người ra quân,
43 những người được kiểm đếm của họ cho bộ tộc Nép-ta-li là: năm mươi ba nghìn bốn trăm người.
44 Đây là những người được kiểm đếm, mà Mô-se và A-rôn đã kiểm đếm, và các lãnh đạo Is-ra-ên mười hai người, mỗi người là cho nhà cha ông mình.
45 Và thế là tất cả những người được kiểm đếm của con cháu Is-ra-ên, theo nhà cha ông họ, từ người hai mươi tuổi và trở lên, tất cả những người ra quân trong Is-ra-ên,
46 cũng là tất cả những người được kiểm đếm, là: sáu trăm lẻ ba nghìn năm trăm năm mươi.
47 Còn con cháu Lê-vi theo bộ tộc cha ông mình không được kiểm đếm giữa họ.
48 Và YHWH phán với Mô-se rằng:
49 “Tuy nhiên con chớ kiểm đếm bộ tộc Lê-vi và chớ lấy tổng số họ giữa con cháu Is-ra-ên.
50 Và con hãy chỉ định người Lê-vi trên Trại Chứng Ước, và trên mọi vật dụng nó, và trên mọi thứ thuộc về nó. Họ sẽ mang Trại và mọi vật dụng nó, và họ sẽ làm mục vụ nó, và sẽ đóng trại chung quanh Trại.
51 Và khi Trại khởi hành, người Lê-vi sẽ dỡ nó xuống, và khi Trại đóng trại, người Lê-vi sẽ dựng nó lên, còn người ngoài lại gần sẽ bị xử tử.
52 Và con cháu Is-ra-ên sẽ đóng trại, mỗi người ở trại mình, và mỗi người tại cờ hiệu mình, theo các đạo quân họ.
53 Còn người Lê-vi sẽ đóng trại chung quanh Trại Chứng Ước, và cơn thịnh nộ sẽ không đến trên hội chúng con cháu Is-ra-ên, và người Lê-vi sẽ giữ nhiệm vụ Trại Chứng Ước.”
54 Và con cháu Is-ra-ên làm như mọi điều YHWH đã truyền cho Mô-se: họ đã làm như vậy.