Ê-xê-chi-ên – Chương 40
STT | Cựu Ước | Tân Ước |
---|---|---|
01 | Khởi Nguyên | Ma-thi-ơ |
02 | Xuất Hành | Mác |
03 | Lê-vi | Lu-ca |
04 | Dân Số | Giăng |
05 | Nhị Luật | Công Vụ |
06 | Giô-suê | Rô-ma |
07 | Thẩm Phán | I Cô-rinh-tô |
08 | Ru-tơ | II Cô-rinh-tô |
09 | I Sa-mu-ên | Ga-la-ti |
10 | II Sa-mu-ên | Ê-phê-sô |
11 | I Các Vua | Phi-líp |
12 | II Các Vua | Cô-lô-se |
13 | I Sử Ký | I Tê-sa-lô-ni-ca |
14 | II Sử Ký | II Tê-sa-lô-ni-ca |
15 | Ê-xơ-ra | I Ti-mô-thê |
16 | Nê-hê-mi | II Ti-mô-thê |
17 | Ê-xơ-tê | Tít |
18 | Gióp | Phi-lê-môn |
19 | Thi Ca | Hê-bơ-rơ |
20 | Châm Ngôn | Gia-cơ |
21 | Truyền Đạo | I Phi-e-rơ |
22 | Nhã Ca | II Phi-e-rơ |
23 | Ê-sai | I Giăng |
24 | Giê-rê-mi | II Giăng |
25 | Ca Thương | III Giăng |
26 | Ê-xê-chi-ên | Giu-đe |
27 | Đa-ni-ên | Mặc Khải |
28 | Ô-sê | |
29 | Giô-ên | |
30 | A-mốt | |
31 | Áp-đia | |
32 | Giô-na | |
33 | Mi-chê | |
34 | Na-hum | |
35 | Ha-ba-cúc | |
36 | Sô-phô-ni | |
37 | A-ghê | |
38 | Xa-cha-ri | |
39 | Ma-la-chi |
1 Vào năm thứ hai mươi lăm kỳ lưu đày của chúng tôi, vào đầu năm, vào ngày mùng mười của tháng, là mười bốn năm sau khi thành đã bị đánh hạ, trong chính ngày ấy, tay của YHWH đến trên tôi và Ngài đem tôi đến đó.
2 Trong các khải tượng của Đức Chúa Trời, Ngài đem tôi vào đất Is-ra-ên và dừng tôi lại trên một hòn núi rất cao, và trên nó như là một công trình kiến trúc của một thành về phía nam.
3 Và Ngài đem tôi đến đó, và kìa: một người. Vẻ ngoài của người như vẻ ngoài của đồng, và một sợi dây gai ở trong tay người, và một cây sậy đo lường. Và người đang đứng ở cổng.
4 Và người ấy nói với tôi: “Con trai loài người, hãy nhìn bằng mắt mình và nghe bằng tai mình, và hãy để vào tâm mọi điều tôi sẽ bày tỏ cho ông, vì để bày tỏ cho ông, ông đã được đem đến đây. Hãy thuật lại mọi điều ông thấy cho nhà Is-ra-ên.”
5 Và kìa, một bức tường bên ngoài khắp chung quanh Nhà. Và trong tay người ấy là một cây sậy đo lường, sáu am-ma, theo một am-ma và một khoảng bàn tay (*). Và người đo lường chiều rộng của công trình (**) là một sậy, và chiều cao là một sậy.
(*) Am-ma đang được sử dụng cho cây sậy sáu am-ma này dài hơn am-ma thường một khoảng bàn tay.
(**) Chỉ bức tường. Chiều rộng tức là bề dày của bức tường.
6 Và người tiến vào cái cổng mà mặt nó quay về hướng đông, và đi lên các bậc của nó, và đo thềm cổng, chiều rộng một sậy, thềm cổng kia cũng rộng một sậy.
7 Và mỗi phòng dài một sậy và rộng một sậy. Và giữa các phòng là năm am-ma, và thềm cổng bên hành lang của cổng phía trong là một sậy.
8 Và người ấy đo hành lang của cổng phía trong, là một sậy.
9 Và người ấy đo hành lang của cổng là tám am-ma, và các cột trụ nó hai am-ma, và hành lang là của cổng phía trong.
10 Và các phòng của cổng hướng đông là ba cái bên này, ba cái bên kia, một kích thước cho ba cái chúng, và một kích thước cho các cột, bên này và bên kia.
11 Và người đo chiều rộng của lối vào cổng là mười am-ma, và chiều dài cổng là mười ba am-ma.
12 Và ranh giới trước các phòng là một am-ma, và một am-ma ranh giới mỗi bên, và phòng là sáu am-ma bên này, và sáu am-ma bên kia.
13 Và người đo cổng từ mái của phòng đến mái của nó, chiều rộng là hai mươi lăm am-ma, cửa đối cửa.
14 Người cũng thực hiện với các cột trụ là sáu mươi am-ma, cũng là cột trụ của sân khắp chung quanh cổng.
15 Và trước cổng vào đến trước hành lang của cổng trong là năm mươi am-ma.
16 Và có cửa sổ hẹp cho các phòng và cho các cột trụ nó ở phía trong cổng khắp chung quanh, và cho sảnh cũng vậy. Và các cửa sổ ở khắp chung quanh ở phía trong, và mỗi cột trụ có các cây chà là.
17 Và người dẫn tôi vào sân ngoài. Và kìa các buồng, và một vỉa hè được lát cho sân khắp chung quanh, vỉa hè có ba mươi buồng.
18 Và vỉa hè ấy dọc theo cổng, tương ứng với chiều dài cổng, là vỉa hè thấp.
19 Và người đo chiều rộng từ trước cổng dưới đến trước sân trong phía ngoài là một trăm am-ma về phía đông và phía bắc.
20 Và cổng cho sân ngoài mà mặt nó quay về hướng bắc, người đo chiều dài nó và chiều rộng nó.
21 Và các phòng nó là ba cái bên này và ba cái bên kia. Và các cột trụ nó và các sảnh nó là như kích thước của cổng thứ nhất, chiều dài nó năm mươi am-ma, và chiều rộng hai mươi lăm am-ma.
22 Và các cửa sổ nó, và các sảnh nó, và các cây chà là nó là như kích thước của cái cổng mà mặt nó hướng về phía đông, và người ta đi lên nó bằng bảy bậc, và các sảnh nó ở trước mặt chúng.
23 Và cổng sân trong ở trước cổng phía bắc và phía đông, và người đo từ cổng đến cổng là một trăm am-ma.
24 Và người dẫn tôi hướng về phía nam, và kìa: cổng hướng phía nam. Và người đo các cột trụ nó và các sảnh nó được như các kích thước này.
25 Cũng có các cửa sổ cho nó, và cho các sảnh nó khắp chung quanh như những cửa sổ này, chiều dài năm mươi am-ma, và chiều rộng hai mươi lăm am-ma.
26 Và lối lên nó là bảy bậc, và các sảnh nó ở trước chúng, và nó có các cây chà là, một cái bên này và một cái bên kia, cho các cột trụ nó.
27 Và cổng của sân trong hướng về phía nam. Và người đo từ cổng đến cổng hướng về phía nam là một trăm am-ma.
28 Và người đem tôi vào sân trong bởi cổng phía nam, và đo cổng phía nam được như các kích thước này.
29 Và các phòng nó, và các trụ nó, và các sảnh nó là như các kích thước này. Và có các cửa sổ cho nó, và cho các sảnh nó khắp chung quanh, chiều dài năm mươi am-ma và chiều rộng hai mươi lăm am-ma.
30 Và các sảnh khắp chung quanh, chiều dài hai mươi lăm am-ma, và chiều rộng năm am-ma.
31 Và các sảnh nó hướng ra sân ngoài, và có các cây chà là trên các trụ nó, và lối lên nó là tám bậc.
32 Và người đem tôi vào sân trong hướng về phía đông, và đo cổng được như những kích thước này.
33 Và các phòng nó, và các cột trụ nó, và các sảnh nó là như những kích thước này. Cũng có các cửa sổ cho nó và cho các sảnh nó khắp chung quanh. Chiều dài năm mươi am-ma và chiều rộng hai mươi lăm am-ma.
34 Và các sảnh nó hướng ra sân ngoài, và các cột trụ nó có các cây chà là bên này và bên kia, và lối lên nó là tám bậc.
35 Và người đem tôi đến cổng phía bắc, và đo được như những kích thước này,
36 các phòng nó, các cột trụ nó và các sảnh nó, và nó có các cửa sổ khắp chung quanh, chiều dài năm mươi am-ma, và chiều rộng hai mươi lăm am-ma.
37 Các cột trụ nó hướng ra sân ngoài, và các cột trụ nó có các cây chà là bên này và bên kia, và lối lên nó là tám bậc.
38 Và một buồng và lối vào nó nơi các cột trụ của cổng, ở đó người ta rửa tế lễ thiêu.
39 Và trong hành lang của cổng là hai cái bàn bên này và hai cái bàn bên kia, để giết trên chúng tế lễ thiêu, và tế lễ tội lỗi, và tế lễ lầm lỗi.
40 Và ở bên hông phía ngoài, lối lên vào cổng phía bắc là hai cái bàn, hông bên kia hành lang của cổng cũng có hai cái bàn.
41 Bốn bàn bên này và bốn bàn bên kia hông cổng, tám cái bàn, người ta giết ở trên chúng.
42 Và bốn cái bàn cho tế lễ thiêu là đá đẽo, chiều dài một am-ma rưỡi, và chiều rộng một am-ma rưỡi, và chiều cao một am-ma. Người ta cũng để trên chúng các dụng cụ mà bởi chúng người ta giết tế lễ thiêu và sinh tế.
43 Và các móc khoảng một bàn tay móc bên trong khắp chung quanh, và trên các bàn là thịt của lễ vật.
44 Và bên ngoài cổng trong là các buồng của các ca sĩ trong sân trong ở hông cổng phía bắc, và mặt chúng hướng về phía nam, một cái ở hông cổng đông mặt hướng về phía bắc.
45 Và người bảo tôi: “Buồng này, mà mặt nó hướng về phía nam, là cho các thầy tế lễ giữ nhiệm vụ của Nhà,
46 còn buồng mà mặt nó hướng về phía bắc, là dành cho các thầy tế lễ giữ nhiệm vụ bàn thờ. Họ là các con trai của Xa-đốc thuộc con cháu Lê-vi, những người gần với YHWH để phụng sự Ngài.”
47 Và người đo sân, chiều dài một trăm am-ma, và chiều rộng một trăm am-ma, hình vuông, và bàn thờ ở trước Nhà.
48 Và người đem tôi vào hành lang của Nhà và đo cột trụ của hành lang, năm am-ma bên này và năm am-ma bên kia, và chiều rộng cổng là ba am-ma bên này và ba am-ma bên kia.
49 Chiều dài hành lang là hai mươi am-ma và chiều rộng mười một am-ma, và bởi các bậc mà người ta đi lên nó, và các cột trụ có các cột, một cái bên này và một cái bên kia.