Ê-xê-chi-ên – Chương 10
STT | Cựu Ước | Tân Ước |
---|---|---|
01 | Khởi Nguyên | Ma-thi-ơ |
02 | Xuất Hành | Mác |
03 | Lê-vi | Lu-ca |
04 | Dân Số | Giăng |
05 | Nhị Luật | Công Vụ |
06 | Giô-suê | Rô-ma |
07 | Thẩm Phán | I Cô-rinh-tô |
08 | Ru-tơ | II Cô-rinh-tô |
09 | I Sa-mu-ên | Ga-la-ti |
10 | II Sa-mu-ên | Ê-phê-sô |
11 | I Các Vua | Phi-líp |
12 | II Các Vua | Cô-lô-se |
13 | I Sử Ký | I Tê-sa-lô-ni-ca |
14 | II Sử Ký | II Tê-sa-lô-ni-ca |
15 | Ê-xơ-ra | I Ti-mô-thê |
16 | Nê-hê-mi | II Ti-mô-thê |
17 | Ê-xơ-tê | Tít |
18 | Gióp | Phi-lê-môn |
19 | Thi Ca | Hê-bơ-rơ |
20 | Châm Ngôn | Gia-cơ |
21 | Truyền Đạo | I Phi-e-rơ |
22 | Nhã Ca | II Phi-e-rơ |
23 | Ê-sai | I Giăng |
24 | Giê-rê-mi | II Giăng |
25 | Ca Thương | III Giăng |
26 | Ê-xê-chi-ên | Giu-đe |
27 | Đa-ni-ên | Mặc Khải |
28 | Ô-sê | |
29 | Giô-ên | |
30 | A-mốt | |
31 | Áp-đia | |
32 | Giô-na | |
33 | Mi-chê | |
34 | Na-hum | |
35 | Ha-ba-cúc | |
36 | Sô-phô-ni | |
37 | A-ghê | |
38 | Xa-cha-ri | |
39 | Ma-la-chi |
1 Và tôi nhìn xem, và kìa, ở cái vòm phía trên đầu các chê-rúp, xuất hiện ở trên chúng một khối đá bích ngọc theo vẻ ngoài hình dạng một cái ngai.
2 Và Ngài bảo với người mặc vải gai và phán: “Hãy vào giữa các guồng quay ở dưới chê-rúp, và đổ đầy cả hai tay ngươi than lửa từ giữa các chê-rúp, và rắc lên thành.” Và người tiến vào trước mắt tôi.
3 Và các chê-rúp đang đứng bên phải Nhà khi người ấy đi vào, và mây phủ đầy sân trong.
4 Và vinh quang của YHWH lên khỏi chê-rúp, lên ngưỡng cửa của Nhà, và Nhà đầy mây và sân đầy sự sáng chói vinh quang của YHWH.
5 Và tiếng các cánh các chê-rúp nghe được xa đến sân ngoài như tiếng của Đức Chúa Trời Toàn Năng khi Ngài phán.
6 Và rồi khi Ngài đã truyền cho người mặc vải gai rằng: “Hãy lấy lửa từ giữa các guồng quay, từ giữa các chê-rúp”, thì người ấy đi vào và đứng bên cạnh bánh xe.
7 Và một chê-rúp giơ tay mình ra từ giữa các chê-rúp vào lửa ở chính giữa các chê-rúp, và nhấc lên, và để vào hai tay người mặc vải gai, và người nhận lấy và đi ra.
8 Và các chê-rúp thấy có hình tay người ở dưới các cánh chúng.
9 Và tôi nhìn xem, và kìa, bốn bánh xe bên cạnh các chê-rúp, một bánh xe cạnh một chê-rúp, và một bánh xe cạnh một chê-rúp, và vẻ ngoài các bánh xe như màu đá lục bảo.
10 Và vẻ ngoài chúng, bốn cái chúng đều có một hình dạng, như bánh xe lồng trong bánh xe.
11 Khi họ đi, họ đi về bốn hướng mình, không quay lại khi họ đi, nhưng đến nơi mà đầu quay đến, họ đi theo ấy, không quay lại khi họ đi.
12 Và toàn thân họ và lưng họ, và các tay họ, và các cánh họ, và các bánh xe đều đầy những mắt khắp chung quanh, cho cả bốn vị họ với các bánh xe họ.
13 Các bánh xe của họ được gọi là các “guồng quay” nơi tai tôi.
14 Và mỗi vị có bốn mặt: mặt thứ nhất là mặt chê-rúp, và mặt thứ hai là mặt người, và mặt thứ ba là mặt sư tử, và mặt thứ tư là mặt chim ưng.
15 Và các chê-rúp ấy cất lên, chính là những sinh vật mà tôi thấy tại sông Kê-ba.
16 Và khi các chê-rúp đi, các bánh xe đi bên cạnh họ; khi các chê-rúp cất cánh mình lên khỏi đất, chính các bánh xe ấy cũng không xoay khỏi bên cạnh họ.
17 Khi họ đứng lại, chúng đứng lại, và khi họ cất lên, chúng được cất lên cùng họ, vì linh của sinh vật ấy ở trong chúng.
18 Và vinh quang của YHWH ra khỏi ngưỡng cửa Nhà và đứng trên các chê-rúp.
19 Và các chê-rúp cất cánh mình và lên khỏi đất trước mắt tôi. Khi họ đi ra thì các bánh xe ở cùng họ, và đứng lại ở cửa vào cổng phía đông Nhà của YHWH, và vinh quang Đức Chúa Trời của Is-ra-ên ở trên chúng, bên trên.
20 Ấy là sinh vật mà tôi đã thấy ở dưới Đức Chúa Trời của Is-ra-ên tại sông Kê-ba, và tôi biết rằng họ là các chê-rúp.
21 Mỗi vị có bốn mặt một, mỗi vị cũng có bốn cánh, và hình dạng các tay người ở dưới các cánh họ.
22 Và hình dạng của các mặt họ chính là những mặt mà tôi đã thấy bên sông Kê-ba, vẻ ngoài họ và họ. Mỗi vị đều đi thẳng trước mặt mình.