Ê-sai – Chương 64
STT | Cựu Ước | Tân Ước |
---|---|---|
01 | Khởi Nguyên | Ma-thi-ơ |
02 | Xuất Hành | Mác |
03 | Lê-vi | Lu-ca |
04 | Dân Số | Giăng |
05 | Nhị Luật | Công Vụ |
06 | Giô-suê | Rô-ma |
07 | Thẩm Phán | I Cô-rinh-tô |
08 | Ru-tơ | II Cô-rinh-tô |
09 | I Sa-mu-ên | Ga-la-ti |
10 | II Sa-mu-ên | Ê-phê-sô |
11 | I Các Vua | Phi-líp |
12 | II Các Vua | Cô-lô-se |
13 | I Sử Ký | I Tê-sa-lô-ni-ca |
14 | II Sử Ký | II Tê-sa-lô-ni-ca |
15 | Ê-xơ-ra | I Ti-mô-thê |
16 | Nê-hê-mi | II Ti-mô-thê |
17 | Ê-xơ-tê | Tít |
18 | Gióp | Phi-lê-môn |
19 | Thi Ca | Hê-bơ-rơ |
20 | Châm Ngôn | Gia-cơ |
21 | Truyền Đạo | I Phi-e-rơ |
22 | Nhã Ca | II Phi-e-rơ |
23 | Ê-sai | I Giăng |
24 | Giê-rê-mi | II Giăng |
25 | Ca Thương | III Giăng |
26 | Ê-xê-chi-ên | Giu-đe |
27 | Đa-ni-ên | Mặc Khải |
28 | Ô-sê | |
29 | Giô-ên | |
30 | A-mốt | |
31 | Áp-đia | |
32 | Giô-na | |
33 | Mi-chê | |
34 | Na-hum | |
35 | Ha-ba-cúc | |
36 | Sô-phô-ni | |
37 | A-ghê | |
38 | Xa-cha-ri | |
39 | Ma-la-chi |
1 Ước gì Ngài xé các tầng trời ngự xuống,
Núi non chảy xuống trước mặt Ngài,
2 Như đốt củi lửa, lửa đun sôi nước,
Hãy bày tỏ danh Ngài cho các kẻ địch Ngài,
Các nước run rẩy trước mặt Ngài.
3 Khi Ngài làm những việc đáng sợ chúng con không trông mong,
Ngài ngự xuống, núi non chảy xuống trước mặt Ngài.
4 Từ xưa, người ta cũng chưa từng nghe,
Chưa từng lắng tai, mắt chưa hề thấy
Vị Thần nào ngoài Ngài
Hành động cho người trông đợi mình.
5 Ngài đến với người vui thích mà làm điều công chính,
Họ ghi nhớ Ngài trong đường lối Ngài.
Kìa, Ngài nổi giận và chúng con đã phạm tội,
Ở lâu trong chúng, mà chúng con sẽ được cứu sao?
6 Tất cả chúng con cũng đã trở nên như đồ ô uế,
Và mọi việc công chính của chúng con như miếng vải kinh nguyệt,
Và tất cả chúng con khô héo như chiếc lá,
Và tội ác chúng con như gió đùa chúng con đi.
7 Cũng chẳng có ai kêu cầu danh Ngài,
Đánh thức mình để nắm lấy Ngài,
Vì Ngài đã ẩn mặt Ngài khỏi chúng con,
Và làm tiêu tan chúng con bởi tay tội ác chúng con.
8 Nhưng bây giờ, YHWH, Ngài là Cha chúng con;
Chúng con là đất sét, và Ngài là thợ gốm (*) chúng con,
Và tất cả chúng con là công việc của tay Ngài.
(*) Có thể dịch: Đấng dựng nên.
9 YHWH, đừng nổi giận quá,
Cũng đừng ghi nhớ tội ác mãi!
Kìa, xin hãy nhìn xem:
Tất cả chúng con là dân Ngài.
10 Các thành thánh Ngài đã trở nên đồng hoang,
Si-ôn đã trở nên đồng hoang,
Giê-ru-sa-lem, chốn điêu tàn.
11 Nhà thánh của chúng con và vinh quang của chúng con,
Nơi các tổ phụ chúng con ca ngợi Ngài
Đã trở thành thứ bị thiêu hủy bởi lửa,
Và mọi thứ vui thích của chúng con đã bị tàn phá.
12 Với những điều này mà Ngài kìm mình lại?
YHWH, Ngài sẽ im lặng
Và làm khổ chúng con cho đến tột cùng sao?