Ê-sai – Chương 62
STT | Cựu Ước | Tân Ước |
---|---|---|
01 | Khởi Nguyên | Ma-thi-ơ |
02 | Xuất Hành | Mác |
03 | Lê-vi | Lu-ca |
04 | Dân Số | Giăng |
05 | Nhị Luật | Công Vụ |
06 | Giô-suê | Rô-ma |
07 | Thẩm Phán | I Cô-rinh-tô |
08 | Ru-tơ | II Cô-rinh-tô |
09 | I Sa-mu-ên | Ga-la-ti |
10 | II Sa-mu-ên | Ê-phê-sô |
11 | I Các Vua | Phi-líp |
12 | II Các Vua | Cô-lô-se |
13 | I Sử Ký | I Tê-sa-lô-ni-ca |
14 | II Sử Ký | II Tê-sa-lô-ni-ca |
15 | Ê-xơ-ra | I Ti-mô-thê |
16 | Nê-hê-mi | II Ti-mô-thê |
17 | Ê-xơ-tê | Tít |
18 | Gióp | Phi-lê-môn |
19 | Thi Ca | Hê-bơ-rơ |
20 | Châm Ngôn | Gia-cơ |
21 | Truyền Đạo | I Phi-e-rơ |
22 | Nhã Ca | II Phi-e-rơ |
23 | Ê-sai | I Giăng |
24 | Giê-rê-mi | II Giăng |
25 | Ca Thương | III Giăng |
26 | Ê-xê-chi-ên | Giu-đe |
27 | Đa-ni-ên | Mặc Khải |
28 | Ô-sê | |
29 | Giô-ên | |
30 | A-mốt | |
31 | Áp-đia | |
32 | Giô-na | |
33 | Mi-chê | |
34 | Na-hum | |
35 | Ha-ba-cúc | |
36 | Sô-phô-ni | |
37 | A-ghê | |
38 | Xa-cha-ri | |
39 | Ma-la-chi |
1 Vì cớ Si-ôn, Ta sẽ không nín lặng,
Và vì cớ Giê-ru-sa-lem, Ta sẽ chẳng nghỉ yên,
Cho đến khi sự công chính nó ra như sự sáng,
Và sự cứu rỗi cháy như đuốc.
2 Và các nước sẽ thấy sự công chính ngươi,
Và tất cả các vua, vinh quang ngươi;
Và người ta sẽ gọi ngươi một tên mới,
Mà miệng YHWH sẽ đặt tên cho nó.
3 Và ngươi sẽ là mão miện đẹp đẽ trong tay YHWH,
Và vương miện trong bàn tay Đức Chúa Trời ngươi.
4 Người ta sẽ không còn gọi ngươi là “kẻ bị ruồng bỏ” nữa,
Người ta cũng sẽ chẳng còn gọi đất ngươi là “hoang tàn” nữa;
Nhưng ngươi sẽ được gọi là “Hép-xi-ba” (*),
Và đất ngươi, “Bêu-la” (**),
Vì YHWH vui thích nơi ngươi,
Và đất của ngươi sẽ được chiếm hữu.
(*) Nghĩa là “niềm vui thích Ta ở nơi nó”.
(**) Nghĩa là “chiếm hữu”. Tiếng Hê-bơ-rơ dùng từ này để chỉ việc một người nam lấy một người nữ.
5 Vì như một chàng trai chiếm lấy một trinh nữ,
Con cái ngươi sẽ chiếm lấy ngươi,
Và như sự hân hoan của chú rể trên cô dâu,
Đức Chúa Trời ngươi sẽ hân hoan trên ngươi.
6 Trên các bức tường ngươi, Giê-ru-sa-lem,
Ta đã đặt giám sát canh gác suốt ngày và suốt đêm liên tục,
Họ sẽ chẳng nín lặng.
Những người nhắc nhở YHWH,
Các ngươi đừng lặng yên
7 Cũng đừng để Ngài nghỉ yên
Cho đến khi Ngài thiết lập
Và cho đến khi Ngài biến Giê-ru-sa-lem
Thành sự ca ngợi trên đất.
8 YHWH đã thề bởi tay phải Ngài,
Và với cánh tay của sức mạnh Ngài:
“Ta sẽ không ban ngũ cốc của ngươi
Làm lương thực cho các kẻ thù ngươi nữa;
Và con cháu dân ngoại sẽ không uống nước nho mới của ngươi
Mà ngươi đã lao động vì nó.
9 Nhưng những người gặt hái nó sẽ ăn nó và ca ngợi YHWH,
Và những người gom nó lại sẽ uống nó
Trong các sân của nơi thánh Ta.”
10 Hãy đi qua, hãy đi qua các cổng,
Hãy san bằng đường của dân chúng;
Hãy đắp, hãy đắp đường cái,
Hãy liệng đá, giương cờ lên trên các dân tộc.
11 Kìa, YHWH đã công bố đến tận cùng của đất:
“Hãy bảo với con gái Si-ôn:
‘Kìa, sự cứu rỗi ngươi đang đến!
Kìa, phần thưởng Ngài ở với Ngài,
Và thù lao Ngài ở trước mặt Ngài.’”
12 Và người ta sẽ gọi họ là “dân thánh”,
“Những người được cứu chuộc của YHWH”;
Và người ta sẽ gọi ngươi là “kẻ được tìm kiếm”, “thành không bị từ bỏ”.