Châm Ngôn – Chương 31
STT | Cựu Ước | Tân Ước |
---|---|---|
01 | Khởi Nguyên | Ma-thi-ơ |
02 | Xuất Hành | Mác |
03 | Lê-vi | Lu-ca |
04 | Dân Số | Giăng |
05 | Nhị Luật | Công Vụ |
06 | Giô-suê | Rô-ma |
07 | Thẩm Phán | I Cô-rinh-tô |
08 | Ru-tơ | II Cô-rinh-tô |
09 | I Sa-mu-ên | Ga-la-ti |
10 | II Sa-mu-ên | Ê-phê-sô |
11 | I Các Vua | Phi-líp |
12 | II Các Vua | Cô-lô-se |
13 | I Sử Ký | I Tê-sa-lô-ni-ca |
14 | II Sử Ký | II Tê-sa-lô-ni-ca |
15 | Ê-xơ-ra | I Ti-mô-thê |
16 | Nê-hê-mi | II Ti-mô-thê |
17 | Ê-xơ-tê | Tít |
18 | Gióp | Phi-lê-môn |
19 | Thi Ca | Hê-bơ-rơ |
20 | Châm Ngôn | Gia-cơ |
21 | Truyền Đạo | I Phi-e-rơ |
22 | Nhã Ca | II Phi-e-rơ |
23 | Ê-sai | I Giăng |
24 | Giê-rê-mi | II Giăng |
25 | Ca Thương | III Giăng |
26 | Ê-xê-chi-ên | Giu-đe |
27 | Đa-ni-ên | Mặc Khải |
28 | Ô-sê | |
29 | Giô-ên | |
30 | A-mốt | |
31 | Áp-đia | |
32 | Giô-na | |
33 | Mi-chê | |
34 | Na-hum | |
35 | Ha-ba-cúc | |
36 | Sô-phô-ni | |
37 | A-ghê | |
38 | Xa-cha-ri | |
39 | Ma-la-chi |
1 Những lời của vua Lê-mu-ên, sấm truyền mà mẹ người khuyên dạy người:
2 Sao, con trai ta,
Và sao, con trai của dạ ta,
Và sao, con trai của những khấn nguyện ta,
3 Đừng trao sức lực con cho đàn bà,
Và đường lối con cho thứ xóa sổ các vua!
4 Đừng dành cho các vua, Lê-mu-ên,
Đừng dành cho các vua, là việc uống rượu,
Và cho các chức sắc: “Thức say đâu?”
5 Kẻo người uống và quên luật lệ,
Và thay đổi công lý của mọi người khốn khổ chăng.
6 Hãy đưa thức say cho người đang chết,
Và rượu cho những kẻ đắng hồn (*).
(*) Xem chú thích [07] Thẩm Phán 18:25.
7 Người sẽ uống và quên đi cảnh bần cùng mình,
Và chẳng còn nhớ nỗi lao khổ mình nữa.
8 Hãy mở miệng con cho người câm,
Cho công lý của mọi kẻ bị bỏ lại (*).
(*) Thuật ngữ chỉ trẻ em có cha mẹ qua đời, bỏ lại mình thành trẻ mồ côi.
9 Hãy mở miệng con, hãy xét xử cách công chính,
Và đòi công lý cho người nghèo hèn và kẻ túng thiếu.
10 Người phụ nữ đảm đang ai sẽ tìm được?
Giá trị nàng cũng vượt xa châu ngọc.
11 Trái tim chủ nhân (*) nàng tin tưởng nàng,
Và chàng sẽ chẳng thiếu lợi.
(*) Xem chú thích [01] Khởi Nguyên 20:3.
12 Nàng đền đáp chàng điều lành chứ không phải điều dữ
Tất cả các ngày của đời nàng.
13 Nàng tìm hỏi len và sợi gai,
Và làm lụng với sự vui thích của bàn tay nàng.
14 Nàng như các tàu buôn,
Đem lương thực nàng về từ xa.
15 Nàng cũng trỗi dậy khi vẫn còn tối,
Và cung cấp thức ăn cho nhà mình,
Và định phần (*) cho các tớ gái nàng.
(*) Có thể chỉ cả khẩu phần ăn lẫn định mức công việc.
16 Nàng suy xét một cánh đồng và mua lấy nó,
Bởi bông trái của bàn tay nàng, nàng trồng một vườn nho.
17 Nàng thắt lưng mình bằng sức lực
Và củng cố cánh tay mình.
18 Nàng nếm biết rằng hàng hóa nàng là tốt đẹp,
Đèn nàng chẳng bị dập tắt vào ban đêm.
19 Nàng tra tay mình vào con quay,
Và bàn tay nàng nắm lấy con suốt.
20 Nàng mở rộng bàn tay mình với người nghèo hèn,
Và vươn tay nàng đến người túng thiếu.
21 Nàng chẳng sợ tuyết cho nhà mình,
Vì cả nhà nàng đều được mặc đồ đỏ tía (*).
(*) Cái từ “đồ đỏ tía” này gốc là từ “hai lần”, hay được dùng để chỉ đồ đỏ tía vì màu ấy nhuộm bằng cách nhúng hai lần vào màu đỏ. Cho nên có khi cái “đồ đỏ tía” ở đây lại là một thứ áo hai lớp nào đó không biết chừng. Bản King James thì vẫn dịch là “đồ đỏ tía”.
22 Nàng làm cho mình thảm dệt,
Y phục nàng là vải gai mịn và tím.
23 Chủ nhân nàng được biết đến tại các cổng,
Khi chàng ngồi với các trưởng lão của xứ.
24 Nàng làm áo và bán,
Và cung cấp thắt lưng cho nhà buôn.
25 Y phục nàng là sức lực và vinh dự,
Và nàng vui đùa với ngày sau (*).
(*) Chỉ sự lạc quan về tương lai.
26 Nàng mở miệng mình với sự khôn ngoan,
Và luật pháp của lòng nhân từ ở trên lưỡi nàng.
27 Nàng coi sóc đường bước của nhà mình,
Và chẳng ăn bánh của sự lười biếng.
28 Con cái nàng trỗi dậy và chúc nàng được phước;
Chủ nhân nàng cũng khen ngợi nàng:
29 “Nhiều người con gái làm lụng xuất sắc,
Nhưng nàng trổi hơn tất cả bọn họ.”
30 Duyên là giả dối, và sắc là hư không,
Người phụ nữ kính sợ YHWH, ấy sẽ được khen ngợi.
31 Hãy ban cho nàng bông trái của tay nàng,
Và các công việc nàng hãy khen ngợi nàng tại các cổng.