Châm Ngôn – Chương 26
STT | Cựu Ước | Tân Ước |
---|---|---|
01 | Khởi Nguyên | Ma-thi-ơ |
02 | Xuất Hành | Mác |
03 | Lê-vi | Lu-ca |
04 | Dân Số | Giăng |
05 | Nhị Luật | Công Vụ |
06 | Giô-suê | Rô-ma |
07 | Thẩm Phán | I Cô-rinh-tô |
08 | Ru-tơ | II Cô-rinh-tô |
09 | I Sa-mu-ên | Ga-la-ti |
10 | II Sa-mu-ên | Ê-phê-sô |
11 | I Các Vua | Phi-líp |
12 | II Các Vua | Cô-lô-se |
13 | I Sử Ký | I Tê-sa-lô-ni-ca |
14 | II Sử Ký | II Tê-sa-lô-ni-ca |
15 | Ê-xơ-ra | I Ti-mô-thê |
16 | Nê-hê-mi | II Ti-mô-thê |
17 | Ê-xơ-tê | Tít |
18 | Gióp | Phi-lê-môn |
19 | Thi Ca | Hê-bơ-rơ |
20 | Châm Ngôn | Gia-cơ |
21 | Truyền Đạo | I Phi-e-rơ |
22 | Nhã Ca | II Phi-e-rơ |
23 | Ê-sai | I Giăng |
24 | Giê-rê-mi | II Giăng |
25 | Ca Thương | III Giăng |
26 | Ê-xê-chi-ên | Giu-đe |
27 | Đa-ni-ên | Mặc Khải |
28 | Ô-sê | |
29 | Giô-ên | |
30 | A-mốt | |
31 | Áp-đia | |
32 | Giô-na | |
33 | Mi-chê | |
34 | Na-hum | |
35 | Ha-ba-cúc | |
36 | Sô-phô-ni | |
37 | A-ghê | |
38 | Xa-cha-ri | |
39 | Ma-la-chi |
1 Như tuyết trong mùa hè, và như mưa trong mùa gặt,
Vinh dự cũng không xứng hợp cho kẻ ngu dại.
2 Như chim lượn, như én bay,
Cũng vậy, lời rủa sả vô cớ sẽ chẳng xảy đến.
3 Roi là cho ngựa, hàm thiếc là cho lừa,
Còn cây roi là cho lưng bọn ngu dại.
4 Đừng đáp lời kẻ ngu dại theo sự ngu dại của nó,
Kẻo con cũng bằng với nó.
5 Hãy đáp lại kẻ ngu dại xứng với sự ngu dại của nó,
Kẻo nó thành ra khôn ngoan trong mắt nó.
6 Người gửi lời lẽ đi trong tay kẻ ngu dại,
Là kẻ chặt chân, uống sự tổn hại.
7 Chân người què suy bại
Cũng như câu châm ngôn trong miệng bọn ngu dại vậy.
8 Như buộc viên đá vào ná,
Ban vinh dự cho kẻ ngu dại cũng vậy.
9 Gai xiên lên tay người say xỉn,
Cũng như câu châm ngôn trong miệng bọn ngu dại.
10 Đấng Vĩ Đại khai sinh ra tất cả
Cũng báo trả kẻ ngu dại và báo trả những kẻ vi phạm (*).
(*) Từ gốc là “vượt qua”, chỉ những kẻ đi ra ngoài luật pháp Ngài.
11 Như con chó trở lại với vũng mửa mình,
Kẻ ngu dại lặp lại sự ngu dại nó.
12 Con thấy người khôn ngoan trong mắt mình chăng?
Sự trông đợi cho kẻ ngu dại còn hơn nó.
13 Kẻ lười biếng nói: “Một con mãnh sư đang ở trên đường!
Một con sư tử đang ở trong quảng trường!”
14 Cửa xoay trên bản lề nó
Cũng như kẻ lười biếng trên giường mình.
15 Kẻ lười biếng chôn tay mình vào đĩa,
Quá mệt nhọc để đưa nó trở lại miệng mình.
16 Kẻ lười biếng trong mắt nó
Khôn ngoan hơn bảy người đối đáp chín chắn.
17 Xen vào tranh cãi không phải của mình
Là nắm vào tai con chó đang đi ngang qua.
18 Như một thằng điên phóng lửa, tên và chết chóc,
19 Một người lừa dối người lân cận mình,
Và nói: “Chẳng phải tôi đang đùa sao?” cũng vậy.
20 Khi hết củi, lửa sẽ bị dập tắt,
Và khi không có kẻ mách lẻo, cuộc tranh cãi ngưng lại.
21 Than hoa là cho than lửa, và củi là cho lửa,
Cũng như người tranh cãi với lửa tranh cạnh vậy.
22 Lời lẽ kẻ mách lẻo như những miếng ăn ngon,
Và chúng đi xuống các buồng của lòng dạ.
23 Môi sốt sắng mà tâm gian ác
Là bạc cặn tráng trên bình gốm.
24 Kẻ thù ghét giả vờ bằng môi mình,
Nhưng bên trong nó sắp đặt sự dối gian;
25 Khi tiếng nó ân hậu, đừng tin vào nó,
Vì bảy điều ghê tởm đang ở trong tâm nó.
26 Thù ghét có được che đậy bằng lừa bịp,
Sự gian ác nó sẽ bị lộ ra nơi hội đoàn.
27 Người đào hầm sẽ ngã xuống ấy;
Và người lăn đá, nó sẽ trở lại với người.
28 Lưỡi dối trá ghét những người bị đè nén của nó,
Và miệng xu nịnh gây ra sự sụp đổ.