Thi Ca – Chương 40
STT | Cựu Ước | Tân Ước |
---|---|---|
01 | Khởi Nguyên | Ma-thi-ơ |
02 | Xuất Hành | Mác |
03 | Lê-vi | Lu-ca |
04 | Dân Số | Giăng |
05 | Nhị Luật | Công Vụ |
06 | Giô-suê | Rô-ma |
07 | Thẩm Phán | I Cô-rinh-tô |
08 | Ru-tơ | II Cô-rinh-tô |
09 | I Sa-mu-ên | Ga-la-ti |
10 | II Sa-mu-ên | Ê-phê-sô |
11 | I Các Vua | Phi-líp |
12 | II Các Vua | Cô-lô-se |
13 | I Sử Ký | I Tê-sa-lô-ni-ca |
14 | II Sử Ký | II Tê-sa-lô-ni-ca |
15 | Ê-xơ-ra | I Ti-mô-thê |
16 | Nê-hê-mi | II Ti-mô-thê |
17 | Ê-xơ-tê | Tít |
18 | Gióp | Phi-lê-môn |
19 | Thi Ca | Hê-bơ-rơ |
20 | Châm Ngôn | Gia-cơ |
21 | Truyền Đạo | I Phi-e-rơ |
22 | Nhã Ca | II Phi-e-rơ |
23 | Ê-sai | I Giăng |
24 | Giê-rê-mi | II Giăng |
25 | Ca Thương | III Giăng |
26 | Ê-xê-chi-ên | Giu-đe |
27 | Đa-ni-ên | Mặc Khải |
28 | Ô-sê | |
29 | Giô-ên | |
30 | A-mốt | |
31 | Áp-đia | |
32 | Giô-na | |
33 | Mi-chê | |
34 | Na-hum | |
35 | Ha-ba-cúc | |
36 | Sô-phô-ni | |
37 | A-ghê | |
38 | Xa-cha-ri | |
39 | Ma-la-chi |
(Thi Ca của Đa-vít cho nhạc trưởng)
1 Tôi thực sự trông đợi YHWH,
Và Ngài vươn đến tôi và nghe tiếng kêu gào tôi.
2 Và Ngài đem tôi lên khỏi hầm náo động, khỏi bùn lầy.
Và Ngài nâng chân tôi lên vầng đá
Vững lập các bước đi tôi.
3 Và Ngài ban vào miệng tôi một bài ca mới,
Ca ngợi Đức Chúa Trời chúng ta.
Nhiều người sẽ thấy và sẽ kính sợ
Và sẽ tin cậy nơi YHWH.
4 Phước cho người đặt YHWH là nơi tin cậy của mình,
Và chẳng hướng về bọn ngạo mạn và bọn lầm lạc dối trá.
5 YHWH Đức Chúa Trời của con, Ngài đã làm nhiều điều,
Những việc kỳ diệu Ngài và những tư tưởng Ngài, cho chúng con.
Chẳng trình bày được chúng lại cho Ngài,
Con có kể và nói, thì chúng quá nhiều để đếm được.
6 Ngài không mong muốn sinh tế và lễ vật,
Ngài đã mở tai cho con:
Ngài không đòi tế lễ thiêu và tế lễ tội lỗi.
7 Bấy giờ con thưa: “Này, con đến,
Trong cuộn sách đã chép về con.
8 Con khao khát thực hiện ý muốn Ngài, Đức Chúa Trời của con,
Và luật pháp Ngài ở trong lòng con.
9 Con đã rao truyền sự công chính giữa hội đoàn lớn,
Kìa, con đã không ngậm môi mình lại,
YHWH, Ngài biết.
10 Con đã chẳng giấu sự công chính Ngài trong tâm con;
Con đã nói ra sự thành tín Ngài và sự cứu rỗi của Ngài;
Con đã chẳng giấu sự nhân từ Ngài và chân lý (*) của Ngài,
Với hội đoàn lớn.
(*) Có thể dịch: sự chân thật.
11 YHWH! Ngài đừng đóng lại lòng thương xót Ngài khỏi con!
Sự nhân từ Ngài và chân lý của Ngài
Hãy hằng gìn giữ con.
12 Vì các tai họa vây quanh con đến vô số,
Những điều đồi bại con bắt kịp được con rồi!
Và con không thể nhìn thấy được.
Chúng nhiều hơn tóc của đầu con,
Và trái tim con đã từ bỏ con (*).
(*) Thuật ngữ chỉ việc chết ngất.
13 YHWH! Hãy đồng ý giải cứu con!
YHWH! Mau cứu con với!
14 Những kẻ tìm mạng sống con để diệt nó
Hãy cùng nhau bị hổ thẹn và bối rối;
Những kẻ mong cầu điều dữ con,
Hãy bị thối lui và bị sỉ nhục.
15 Những kẻ nói về con: “A ha! A ha!”
Hãy bị bàng hoàng về hậu quả của sự sỉ nhục chúng.
16 Tất cả những người tìm kiếm Ngài
Hãy được hớn hở và vui mừng nơi Ngài,
Những người yêu mến sự cứu rỗi của Ngài
Hãy hằng nói: “YHWH hãy được tôn vinh!”
17 Còn con nghèo hèn và thiếu thốn,
Chúa sẽ suy tính cho con,
Ngài là Đấng giúp đỡ con và Đấng giải cứu con;
Đức Chúa Trời của con, đừng chậm trễ!