Gióp – Chương 39
STT | Cựu Ước | Tân Ước |
---|---|---|
01 | Khởi Nguyên | Ma-thi-ơ |
02 | Xuất Hành | Mác |
03 | Lê-vi | Lu-ca |
04 | Dân Số | Giăng |
05 | Nhị Luật | Công Vụ |
06 | Giô-suê | Rô-ma |
07 | Thẩm Phán | I Cô-rinh-tô |
08 | Ru-tơ | II Cô-rinh-tô |
09 | I Sa-mu-ên | Ga-la-ti |
10 | II Sa-mu-ên | Ê-phê-sô |
11 | I Các Vua | Phi-líp |
12 | II Các Vua | Cô-lô-se |
13 | I Sử Ký | I Tê-sa-lô-ni-ca |
14 | II Sử Ký | II Tê-sa-lô-ni-ca |
15 | Ê-xơ-ra | I Ti-mô-thê |
16 | Nê-hê-mi | II Ti-mô-thê |
17 | Ê-xơ-tê | Tít |
18 | Gióp | Phi-lê-môn |
19 | Thi Ca | Hê-bơ-rơ |
20 | Châm Ngôn | Gia-cơ |
21 | Truyền Đạo | I Phi-e-rơ |
22 | Nhã Ca | II Phi-e-rơ |
23 | Ê-sai | I Giăng |
24 | Giê-rê-mi | II Giăng |
25 | Ca Thương | III Giăng |
26 | Ê-xê-chi-ên | Giu-đe |
27 | Đa-ni-ên | Mặc Khải |
28 | Ô-sê | |
29 | Giô-ên | |
30 | A-mốt | |
31 | Áp-đia | |
32 | Giô-na | |
33 | Mi-chê | |
34 | Na-hum | |
35 | Ha-ba-cúc | |
36 | Sô-phô-ni | |
37 | A-ghê | |
38 | Xa-cha-ri | |
39 | Ma-la-chi |
1 “Con săn được mồi cho sư tử,
Và đổ đầy được sự sống sư tử con,
2 Khi chúng phủ phục trong hang ổ,
Ngồi trong nơi ẩn nấp để rình rập?
3 Ai chuẩn bị cho quạ thức ăn của nó,
Khi các con nó kêu cầu Đức Chúa Trời,
Chúng lang thang không đồ ăn?”
4 Con có biết kỳ dê núi đá sinh nở,
Quan sát được nai cái trở dạ không?
5 Con có đếm được số tháng chúng được trọn,
Và biết kỳ sinh nở của chúng không?
6 Chúng cúi xuống sinh đàn con mình,
Trút bỏ cơn đau đớn chúng.
7 Các con chúng khỏe mạnh, lớn lên trong đồng lúa;
Ra đi và không trở lại với chúng.
8 Ai cho lừa hoang đi tự do
Và ai cởi trói cho lừa rừng
9 Mà Ta đã đặt để thảo nguyên làm nhà của nó,
Và đất mặn làm lều trại nó?
10 Nó chế nhạo tiếng huyên náo của thành thị,
Chẳng nghe tiếng ồn ào của người lái.
11 Rặng núi là đồng cỏ của nó,
Và nó tìm theo mọi thứ màu xanh.
12 Bò rừng có chịu phụng sự con,
Hay ngủ lại bên máng cỏ của con không?
13 Con có buộc được bò rừng vào luống cày bằng dây nó,
Hay nó có bừa thung lũng theo sau con không?
14 Con có thể tin tưởng nó vì sức mạnh to lớn của nó,
Và để công việc lao động mình cho nó không?
15 Con có tin cậy nó rằng nó sẽ đem hạt giống con về,
Và thu gom ở sân đập lúa của con?
16 Cánh hân hoan cho đà điểu,
Hay cánh và lông cho chim hạc?
17 Khi nó bỏ trứng mình lại trong đất,
Và làm ấm chúng trên đất bụi.
18 Và quên rằng chân sẽ giẫm vỡ chúng,
Và thú đồng sẽ đập chúng.
19 Nó chai cứng với các con mình như không phải của nó,
Không sợ công sức nó vô ích;
20 Vì Đức Chúa Trời đã làm nó quên lãng khôn ngoan,
Và không chia cho nó sự thông hiểu.
21 Vào lúc nó cất mình lên cao,
Nó cười nhạo ngựa và người cưỡi nó.
22 Con đã ban sức mạnh cho ngựa,
Và khoác bờm lên cổ nó chăng?
23 Con có khiến được nó nhảy như châu chấu,
Oai phong tiếng hí của nó thật khủng khiếp.
24 Nó đào bới trong thung lũng, và hân hoan về sức lực;
Nó xông pha đối mặt khí giới.
25 Nó chế nhạo nỗi sợ hãi và chẳng hề nao núng,
Cũng chẳng quay khỏi trước mặt gươm đao.
26 Bên nó lách cách ống tên,
Sáng choang giáo và lao.
27 Nó húp đất (*) trong sự dữ dội và giận dữ,
Và nó chẳng tin khi tiếng kèn (**).
(*) Cách nói ví von chỉ tốc độ chạy quá nhanh của nó, như thể nó đang húp đất chứ không còn đơn thuần là chạy về phía trước nữa.
(**) Có lẽ chỉ kèn lui quân. Ý nói là con ngựa này sẽ vẫn cứ tiếp tục xông pha.
28 Giữa bao nhiêu kèn, nó nói: ha ha,
Và từ xa nó đánh hơi chiến trận,
Tiếng gầm vang của các chỉ huy, và tiếng hò reo.
29 Có phải bởi sự khôn ngoan con mà diều hâu bay lên,
Giang cánh nó về phương nam?
30 Hay bởi lệnh con, đại bàng vút lên,
Và rằng nó làm tổ mình trên cao?
31 Nó cư ngụ ở đá,
Và ở lại trên vách đá và đồn lũy.
32 Từ đó nó tìm thức ăn,
Mắt nó nhìn được từ xa.
33 Và đàn con nó bú máu,
Vì kẻ tử thương ở đâu, nó ở đó.”