E-xơ-ra – Chương 2
STT | Cựu Ước | Tân Ước |
---|---|---|
01 | Khởi Nguyên | Ma-thi-ơ |
02 | Xuất Hành | Mác |
03 | Lê-vi | Lu-ca |
04 | Dân Số | Giăng |
05 | Nhị Luật | Công Vụ |
06 | Giô-suê | Rô-ma |
07 | Thẩm Phán | I Cô-rinh-tô |
08 | Ru-tơ | II Cô-rinh-tô |
09 | I Sa-mu-ên | Ga-la-ti |
10 | II Sa-mu-ên | Ê-phê-sô |
11 | I Các Vua | Phi-líp |
12 | II Các Vua | Cô-lô-se |
13 | I Sử Ký | I Tê-sa-lô-ni-ca |
14 | II Sử Ký | II Tê-sa-lô-ni-ca |
15 | Ê-xơ-ra | I Ti-mô-thê |
16 | Nê-hê-mi | II Ti-mô-thê |
17 | Ê-xơ-tê | Tít |
18 | Gióp | Phi-lê-môn |
19 | Thi Ca | Hê-bơ-rơ |
20 | Châm Ngôn | Gia-cơ |
21 | Truyền Đạo | I Phi-e-rơ |
22 | Nhã Ca | II Phi-e-rơ |
23 | Ê-sai | I Giăng |
24 | Giê-rê-mi | II Giăng |
25 | Ca Thương | III Giăng |
26 | Ê-xê-chi-ên | Giu-đe |
27 | Đa-ni-ên | Mặc Khải |
28 | Ô-sê | |
29 | Giô-ên | |
30 | A-mốt | |
31 | Áp-đia | |
32 | Giô-na | |
33 | Mi-chê | |
34 | Na-hum | |
35 | Ha-ba-cúc | |
36 | Sô-phô-ni | |
37 | A-ghê | |
38 | Xa-cha-ri | |
39 | Ma-la-chi |
1 Và đây là con cháu các tỉnh, những người lên khỏi cuộc bắt lưu đày mà Nê-bu-cát-nết-sa vua Ba-by-lon đã lưu đày sang Ba-by-lon, và họ trở về Giê-ru-sa-lem và Giu-đa, mỗi người về thành mình,
2 những người đến cùng Xô-rô-ba-bên, Giê-sua, Nê-hê-mi, Sê-ra-gia, Rê-ê-gia, Mô-đê-cai, Binh-san, Mít-bạt, Biết-vai, Rê-hum, Ba-a-na. Kiểm kê người dân Is-ra-ên là:
3 con cháu Pha-rốt: hai nghìn một trăm bảy mươi hai;
4 con cháu Sê-pha-tia: ba trăm bảy mươi hai;
5 con cháu A-rách: bảy trăm bảy mươi lăm;
6 con cháu Pha-hát Mô-áp, thuộc con cháu Giê-sua Giô-áp: hai nghìn tám trăm mười hai;
7 con cháu Ê-lam: một nghìn hai trăm năm mươi bốn;
8 con cháu Xát-tu: chín trăm bốn mươi lăm;
9 con cháu Xác-cai: bảy trăm sáu mươi;
10 con cháu Ba-ni: sáu trăm bốn mươi hai;
11 con cháu Bê-bai: sáu trăm hai mươi ba;
12 con cháu A-gát: một nghìn hai trăm hai mươi hai;
13 con cháu A-đô-ni-cam: sáu trăm sáu mươi sáu;
14 con cháu Biết-vai: hai nghìn lẻ năm mươi sáu;
15 con cháu A-đin: bốn trăm năm mươi bốn;
16 con cháu A-te, thuộc Ê-xê-chia: chín mươi tám;
17 con cháu Bết-sai: ba trăm hai mươi ba;
18 con cháu Giô-ra: một trăm mười hai;
19 con cháu Ha-sum: hai trăm hai mươi ba;
20 con cháu Ghi-ba: chín mươi lăm;
21 con cháu Bết-lê-hem: một trăm hai mươi ba;
22 những người Nê-tô-pha: năm mươi sáu;
23 những người A-na-tốt: một trăm hai mươi tám;
24 con cháu Ách-ma-vết: bốn mươi hai;
25 con cháu Ki-ri-át A-rim, Kê-phi-ra, và Bê-ê-rốt: bảy trăm bốn mươi ba;
26 con cháu Ra-ma và Ghê-ba: sáu trăm hai mươi mốt;
27 những người Mích-ma: một trăm hai mươi hai;
28 những người Bê-tên và A-hi: hai trăm hai mươi ba;
29 con cháu Nê-bô: năm mươi hai;
30 con cháu Mách-bi: một trăm năm mươi sáu;
31 con cháu Ê-lam khác: một nghìn hai trăm năm mươi bốn;
32 con cháu Ha-rim: ba trăm hai mươi;
33 con cháu Lót, Ha-đít, và Ô-nô: bảy trăm hai mươi lăm;
34 con cháu Giê-ri-cô: ba trăm bốn mươi lăm;
35 con cháu Sê-na: ba nghìn sáu trăm ba mươi;
36 các thầy tế lễ con cháu Giê-đa-gia, thuộc nhà Giê-sua: chín trăm bảy mươi ba;
37 con cháu Y-mê: một nghìn lẻ năm mươi hai;
38 con cháu Pha-su-rơ: một nghìn hai trăm bốn mươi bảy;
39 con cháu Ha-rim: một nghìn lẻ mười bảy;
40 những người Lê-vi con cháu Giê-sua, và Cát-mi-ên, thuộc con cháu Hô-đa-via: bảy mươi bốn;
41 các ca sĩ con cháu A-sáp: một trăm hai mươi tám;
42 con cháu những người gác cổng – con cháu Sa-lum, con cháu A-te, con cháu Tanh-môn, con cháu A-cúp, con cháu Ha-ti-ta, con cháu Sô-bai – tất cả: một trăm ba mươi chín;
43 các Nê-thi-nim (*): con cháu Xi-ha, con cháu Ha-su-pha, con cháu Ta-ba-ốt,
(*) Nô lệ đền thờ. Xem chú thích [13] I Sử Ký 9:2.
44 con cháu Kê-rốt, con cháu Sia-ha, con cháu Ba-đôn,
45 con cháu Lê-ba-na, con cháu Ha-ga-ba, con cháu A-cúp,
46 con cháu Ha-gáp, con cháu Sam-lai, con cháu Ha-nan,
47 con cháu Ghi-đên, con cháu Ga-cha, con cháu Rê-a-gia,
48 con cháu Rê-xin, con cháu Nê-cô-đa, con cháu Ga-xam,
49 con cháu U-xa, con cháu Pha-sê-a, con cháu Bê-sai,
50 con cháu A-sê-na, con cháu Mê-u-nim, con cháu Nê-phu-sim,
51 con cháu Bác-búc, con cháu Ha-cu-pha, con cháu Ha-rua,
52 con cháu Ba-lút, con cháu Mê-hi-đa, con cháu Hạt-sa,
53 con cháu Bạt-cô, con cháu Si-sê-ra, con cháu Tha-mác,
54 con cháu Nê-xia, con cháu Ha-ti-pha;
55 con cháu các đầy tớ Sa-lô-môn: con cháu Sô-tai, con cháu Sô-phê-rết, con cháu Phê-ru-đa,
56 con cháu Gia-a-la, con cháu Đạt-côn, con cháu Ghi-đên,
57 con cháu Sê-pha-tia, con cháu Hát-tinh, con cháu Pô-kê-rết Ha-xê-ba-im, con cháu A-mi;
58 tất cả các Nê-thi-đim và con cháu các đầy tớ Sa-lô-môn: ba trăm chín mươi hai.
59 Còn đây là những người lên từ Tên Mê-la, Tên Hạt-sa, Kê-rúp, A-đan, Y-mê, nhưng không cho biết được nhà cha ông mình, và hậu duệ của họ, liệu họ có thuộc Is-ra-ên không:
60 con cháu Đê-la-gia, con cháu Tô-bi-gia, con cháu Nê-cô-đa: sáu trăm năm mươi hai;
61 và từ con cháu của các thầy tế lễ: con cháu Ha-ba-gia, con cháu Ha-cốt, con cháu Bạt-xi-lai là những người đã lấy vợ từ các con gái Bạt-xi-lai người Ga-la-át và được gọi theo tên của họ.
62 Những người này tìm kiếm ghi chép mình nơi những người được kê gia phả nhưng không tìm thấy, và họ bị ô uế khỏi chức tế lễ.
63 Và tổng đốc bảo họ chớ ăn từ những vật chí thánh cho đến khi trỗi dậy một thầy tế lễ với U-rim và với Thu-mim (*).
(*) Xem chú thích [02] Xuất Hành 28:30. Tức là phải chờ đến khi có một thầy tế lễ sử dụng U-rim và Thu-mim để cầu hỏi Đức Chúa Trời và được Ngài xác minh xem những người này có thực sự là người Lê-vi không.
64 Cả hội đoàn gộp lại là bốn mươi hai nghìn ba trăm sáu mươi,
65 ngoài các tôi trai họ và các tớ gái họ, những người này là bảy nghìn ba trăm ba mươi bảy, và thuộc họ là hai trăm nam ca sĩ và nữ ca sĩ.
66 Ngựa của họ là bảy trăm ba mươi sáu, la của họ là hai trăm bốn mươi lăm,
67 lạc đà của họ là bốn trăm ba mươi lăm, lừa là sáu nghìn bảy trăm hai mươi.
68 Và trong các thủ lĩnh cha ông, khi họ đến Nhà của YHWH tại Giê-ru-sa-lem, người ta đã tình nguyện dâng cho Nhà của Đức Chúa Trời để lập nó trên chỗ nó,
69 theo sức mình, họ dâng vào quỹ của công việc sáu mươi mốt nghìn đồng vàng đa-riếc, và năm nghìn ma-nê bạc, và một trăm áo thầy tế lễ.
70 Và những thầy tế lễ, và người Lê-vi, và người trong dân chúng, và các ca sĩ, và những người gác cổng, và các Nê-thi-nim cư ngụ trong các thành của họ, và toàn thể Is-ra-ên trong các thành của họ.