I Sử Ký – Chương 7
STT | Cựu Ước | Tân Ước |
---|---|---|
01 | Khởi Nguyên | Ma-thi-ơ |
02 | Xuất Hành | Mác |
03 | Lê-vi | Lu-ca |
04 | Dân Số | Giăng |
05 | Nhị Luật | Công Vụ |
06 | Giô-suê | Rô-ma |
07 | Thẩm Phán | I Cô-rinh-tô |
08 | Ru-tơ | II Cô-rinh-tô |
09 | I Sa-mu-ên | Ga-la-ti |
10 | II Sa-mu-ên | Ê-phê-sô |
11 | I Các Vua | Phi-líp |
12 | II Các Vua | Cô-lô-se |
13 | I Sử Ký | I Tê-sa-lô-ni-ca |
14 | II Sử Ký | II Tê-sa-lô-ni-ca |
15 | Ê-xơ-ra | I Ti-mô-thê |
16 | Nê-hê-mi | II Ti-mô-thê |
17 | Ê-xơ-tê | Tít |
18 | Gióp | Phi-lê-môn |
19 | Thi Ca | Hê-bơ-rơ |
20 | Châm Ngôn | Gia-cơ |
21 | Truyền Đạo | I Phi-e-rơ |
22 | Nhã Ca | II Phi-e-rơ |
23 | Ê-sai | I Giăng |
24 | Giê-rê-mi | II Giăng |
25 | Ca Thương | III Giăng |
26 | Ê-xê-chi-ên | Giu-đe |
27 | Đa-ni-ên | Mặc Khải |
28 | Ô-sê | |
29 | Giô-ên | |
30 | A-mốt | |
31 | Áp-đia | |
32 | Giô-na | |
33 | Mi-chê | |
34 | Na-hum | |
35 | Ha-ba-cúc | |
36 | Sô-phô-ni | |
37 | A-ghê | |
38 | Xa-cha-ri | |
39 | Ma-la-chi |
1 Và Y-sa-ca có các con trai là: Thô-la, và Phu-va, Gia-súp, và Sim-rôn, bốn người.
2 Và các con trai của Thô-la là: U-xi, và Rê-pha-gia, và Giê-ri-ên, và Giác-mai, và Díp-sam, và Sa-mu-ên, là các thủ lĩnh nhà cha ông họ, của Thô-la, là những dũng sĩ can trường trong gia phả của họ. Số lượng của họ trong những ngày của Đa-vít là hai mươi hai nghìn sáu trăm.
3 Và con cháu của U-xi là: Dít-ra-hia và các con trai của Dít-ra-hia là: Mi-ca-ên, và Ô-ba-đia, và Giô-ên, Di-si-gia, năm người, tất cả họ đều là các thủ lĩnh;
4 và với họ theo gia phả họ, thuộc nhà cha ông họ, là đội chiến quân ba mươi sáu nghìn người, vì họ có nhiều vợ và con.
5 Anh em họ trong tất cả các gia tộc của Y-sa-ca cũng đều là những chiến sĩ can trường, tám mươi bảy nghìn người theo tổng kê gia phả của họ.
6 Bên-gia-min (*): Bê-la, và Bê-ke, và Giê-đi-a-ên, ba người.
(*) Nguyên tác ghi tắt lại luôn như thế này chứ không chép hẳn ra là “các con trai của Bên-gia-min” nữa.
7 Và các con trai của Bê-la là: Ét-bôn, và U-xi, và U-xi-ên, và Giê-ri-mốt, và Y-ri, năm người, là các thủ lĩnh nhà cha ông, những dũng sĩ can trường, và kê gia phả của họ là hai mươi hai nghìn và ba mươi tư.
8 Và các con trai của Bê-ke là: Xê-mi-ra, và Giô-ách, và Ê-li-ê-se, và Ê-li-ô-ê-nai, và Ôm-ri, và Giê-rê-mốt, và A-bi-gia, và A-na-tốt, và A-lê-mết. Tất cả những người này là các con trai của Bê-ke,
9 và theo kê gia phả của họ, theo gia phả họ, đều là các thủ lĩnh nhà cha ông họ, những dũng sĩ can trường: hai mươi nghìn hai trăm.
10 Và con cháu Giê-đi-a-ên là: Binh-han và các con trai của Binh-han là: Giê-úc, và Bên-gia-min, và Ê-hút, và Kê-na-na, và Xê-than, và Ta-rê-si, và A-hi-sa-ha.
11 Tất cả những người này là con cháu của Giê-đi-a-ên, các thủ lĩnh cha ông, những dũng sĩ can trường, mười bảy nghìn hai trăm người ra quân cho chiến trận.
12 Cả Súp-bim và Hốp-bim là các con trai của Y-rơ, Hu-sim, con cháu A-he.
13 Các con trai của Nép-ta-li là: Gia-si-ên, và Gu-ni, và Giê-xe, và Sa-lum, con cháu của Bi-la.
14 Các con trai của Ma-na-se là: Ách-ri-ên, người mà bà (*) sinh ra, vợ lẽ người A-ram của ông sinh ra Ma-ki, cha của Ga-la-át.
(*) Không rõ là đang chỉ vợ của Ma-na-se hay vợ lẽ của ông theo vế sau nữa.
15 Và Ma-ki lấy vợ từ Hốp-bim và từ Súp-bim (*), và tên người chị em ông ấy là Ma-a-ca, và tên đứa thứ hai (**) là Xê-lô-phát. Và Xê-lô-phát có các con gái.
(*) Tức là lấy chị em của hai người này.
(**) Đứa con đầu tiên hiển nhiên là Ga-la-át, theo câu 14.
16 Và Ma-a-ca, vợ của Ma-ki, sinh một con trai, và gọi tên nó là Phê-rết, và tên em trai nó là Sê-rết, và các con trai ông là U-lam và Ra-kem.
17 Và các con trai của U-lam là: Bê-đan. Đây là con cháu của Ga-la-át, con trai Ma-ki, con trai Ma-na-se.
18 Và Ha-mô-lê-kết em gái ông sinh Y-sốt, và A-bi-ê-xe, và Mác-la.
19 Và các con trai của Sê-mi-đa là: A-hi-an, và Sê-kem, và Li-khi, và A-ni-am.
20 Và con cháu của Ép-ra-im là: Su-tê-la, và Bê-re con trai ông, và Ta-hát con trai ông, và Ê-lê-a-đa con trai ông, và Ta-hát con trai ông,
21 và Xa-bát con trai ông, và Su-tê-la con trai ông, và Ê-xe, và Ê-lê-át, và những người Gát sinh tại xứ ấy đã giết họ vì họ đã xuống lấy súc vật của chúng.
22 Và Ép-ra-im, cha họ, để tang nhiều ngày, và anh em ông đều đến an ủi ông.
23 Và ông đến với vợ mình, và bà mang thai và sinh một con trai, và gọi tên nó là Bê-ri-a, vì điều dữ đã đến trên nhà ông.
24 Và con gái ông là Sê-ê-ra, và bà xây Bết Hô-rôn Hạ và Thượng, và U-xên Sê-ê-ra.
25 Và Rê-pha con trai ông, và Rê-sép, và Tê-la con trai ông, và Tha-han con trai ông,
26 La-ê-đan con trai ông, Am-mi-hút con trai ông, Ê-li-sa-ma con trai ông,
27 Nun con trai ông, Giô-suê con trai ông.
28 Và sản nghiệp họ và nơi cư ngụ của họ là Bê-tên và các thị trấn (*) nó, và về phía đông là Na-a-ran, và về phía tây là Ghê-xe và các thị trấn nó, và Si-chem và các thị trấn nó, đến tận A-da và các thị trấn nó.
(*) Xem chú thích [06] Giô-suê 15:45.
29 Và bên cạnh con cháu Ma-na-se là Bết Sê-an và các thị trấn nó, Ta-nác và các thị trấn nó, Mê-ghi-đô và các thị trấn nó, Đô-rơ và các thị trấn nó. Con cháu Giô-sép, con trai Is-ra-ên, cư ngụ tại những nơi này.
30 Các con trai của A-se là: Dim-na, và I-su-a, và I-sui, và Bê-ri-a, và Sê-ra em gái họ.
31 Và các con trai của Bê-ri-a là: Hê-be và Manh-ki-ên, chính là cha của Biếc-xa-vít.
32 Và Hê-be sinh Giáp-phơ-lết, và Sê-me, và Hô-tham, và Su-a em gái họ.
33 Và các con trai của Giáp-phơ-lết là: Pha-sác, và Bim-hanh, và A-vát. Đây là các con trai của Giáp-phơ-lết.
34 Và các con trai của Sê-me là A-hi, và Rô-hê-ga, và Hu-ba, và A-ram.
35 Và các con trai của Hê-lem, em trai ông, là: Xô-pha, và Dim-na, và Sê-lết, và A-manh.
36 Các con trai của Xô-pha là: Su-a, và Hạt-nê-phê, và Su-anh, và Bê-ri, và Dim-ra,
37 Bết-se, và Hốt, và Sa-ma, và Sinh-sa, và Dít-ran, và Bê-ê-ra.
38 Và các con trai của Giê-the là: Giê-phu-nê, và Phít-ba, và A-ra.
39 Và các con trai của U-la là: A-ra, và Ha-ni-ên, và Ri-xi-a.
40 Tất cả những người này là con cháu A-se, là các thủ lĩnh nhà cha ông, các dũng sĩ can trường tinh nhuệ, các thủ lĩnh của các lãnh đạo. Và theo kê gia phả của họ, số lượng chiến quân của họ là hai mươi sáu nghìn người.