I Sử Ký – Chương 6
STT | Cựu Ước | Tân Ước |
---|---|---|
01 | Khởi Nguyên | Ma-thi-ơ |
02 | Xuất Hành | Mác |
03 | Lê-vi | Lu-ca |
04 | Dân Số | Giăng |
05 | Nhị Luật | Công Vụ |
06 | Giô-suê | Rô-ma |
07 | Thẩm Phán | I Cô-rinh-tô |
08 | Ru-tơ | II Cô-rinh-tô |
09 | I Sa-mu-ên | Ga-la-ti |
10 | II Sa-mu-ên | Ê-phê-sô |
11 | I Các Vua | Phi-líp |
12 | II Các Vua | Cô-lô-se |
13 | I Sử Ký | I Tê-sa-lô-ni-ca |
14 | II Sử Ký | II Tê-sa-lô-ni-ca |
15 | Ê-xơ-ra | I Ti-mô-thê |
16 | Nê-hê-mi | II Ti-mô-thê |
17 | Ê-xơ-tê | Tít |
18 | Gióp | Phi-lê-môn |
19 | Thi Ca | Hê-bơ-rơ |
20 | Châm Ngôn | Gia-cơ |
21 | Truyền Đạo | I Phi-e-rơ |
22 | Nhã Ca | II Phi-e-rơ |
23 | Ê-sai | I Giăng |
24 | Giê-rê-mi | II Giăng |
25 | Ca Thương | III Giăng |
26 | Ê-xê-chi-ên | Giu-đe |
27 | Đa-ni-ên | Mặc Khải |
28 | Ô-sê | |
29 | Giô-ên | |
30 | A-mốt | |
31 | Áp-đia | |
32 | Giô-na | |
33 | Mi-chê | |
34 | Na-hum | |
35 | Ha-ba-cúc | |
36 | Sô-phô-ni | |
37 | A-ghê | |
38 | Xa-cha-ri | |
39 | Ma-la-chi |
1 Các con trai của Lê-vi là: Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
2 Và các con trai của Kê-hát là: Am-ram, Dít-sê-ha, và Hếp-rôn, và U-xi-ên.
3 Và các con của Am-ram là: A-rôn, và Mô-se, và Mi-ri-am. Và các con trai của A-rôn là: Na-đáp, và A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma.
4 Ê-lê-a-sa sinh Phi-nê-a; Phi-nê-a sinh A-bi-sua;
5 và A-bi-sua sinh Bu-ki, và Bu-ki sinh U-xi;
6 và U-xi sinh Xê-ra-hi-gia; và Xê-ra-hi-gia sinh Mê-ra-giốt;
7 Mê-ra-giốt sinh A-ma-ria; và A-ma-ria sinh A-hi-túp;
8 và A-hi-túp sinh Xa-đốc; và Xa-đốc sinh A-hi-ma-ách;
9 và A-hi-ma-ách sinh A-xa-ria; và A-xa-ria sinh Giô-ha-nan;
10 và Giô-ha-nan sinh A-xa-ria, chính là người giữ chức tế lễ trong Nhà mà Sa-lô-môn đã xây tại Giê-ru-sa-lem;
11 và A-xa-ria sinh A-ma-ria; và A-ma-ria sinh A-hi-túp;
12 và A-hi-túp sinh Xa-đốc; và Xa-đốc sinh Sa-lum;
13 và Sa-lum sinh Hinh-kia; và Hinh-kia sinh A-xa-ria;
14 và A-xa-ria sinh Sê-ra-gia; và Sê-ra-gia sinh Giê-hô-xa-đác;
15 và Giê-hô-xa-đác đã đi khi YHWH lưu đày Giu-đa và Giê-ru-sa-lem bởi tay Nê-bu-cát-nết-sa.
16 Các con trai của Lê-vi là: Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
17 Và đây là tên của các con trai của Ghẹt-sôn: Líp-ni và Si-mê-i.
18 Và các con trai của Kê-hát là: Am-ram, và Dít-sê-ha, và Hếp-rôn, và U-xi-ên.
19 Các con trai của Mê-ra-ri là: Mách-li và Mu-si. Và đây là các gia tộc của Lê-vi theo cha ông họ.
20 Ghẹt-sôn có: Líp-ni con trai ông, Gia-hát con trai ông, Xim-ma con trai ông,
21 Giô-a con trai ông, Y-đô con trai ông, Xê-ra con trai ông, Giê-a-trai con trai ông.
22 Con cháu Kê-hát là: A-mi-na-đáp con trai ông, Cô-ra con trai ông, Át-si con trai ông,
23 Ên-ca-na con trai ông, và Ê-bi-a-sáp con trai ông, và Át-si con trai ông,
24 Ta-hát con trai ông, U-ri-ên con trai ông, U-xi-gia con trai ông, và Sau-lơ con trai ông.
25 Và các con trai của Ên-ca-na là: A-ma-xai và A-hi-mốt,
26 Ên-ca-na: con cháu Ên-ca-na là: Xô-phai con trai ông, và Na-hát con trai ông,
27 Ê-li-áp con trai ông, Giê-rô-ham con trai ông, Ên-ca-na con trai ông.
28 Và các con trai của Sa-mu-ên là: con trưởng Va-sê-ni, và A-bi-gia.
29 Con cháu Mê-ra-ri là: Mách-li, Líp-ni con trai ông, Si-mê-i con trai ông, U-xa con trai ông,
30 Si-mê-a con trai ông, Ha-ghi-gia con trai ông, A-sai-gia con trai ông.
31 Và đây là những người mà Đa-vít đã chỉ định trên việc ca hát của Nhà YHWH, từ khi Hòm đã để yên.
32 Và họ trở thành những người phục vụ trước trại của Lều Hội Kiến bằng ca hát, cho đến khi Sa-lô-môn xây dựng Nhà của YHWH tại Giê-ru-sa-lem, và họ đứng hầu việc mình theo thông lệ mình.
33 Và đây là những người đứng hầu và con cháu họ từ con cháu Kê-hát: ca sĩ Hê-man, con trai Giô-ên, con trai Sa-mu-ên,
34 con trai Ên-ca-na, con trai Giê-rô-ham, con trai Ê-li-ên, con trai Thô-a,
35 con trai Xu-phơ, con trai Ên-ca-na, con trai Ma-hát, con trai A-ma-sai,
36 con trai Ên-ca-na, con trai Giô-ên, con trai A-xa-ria, con trai Sô-phô-ni,
37 con trai Ta-hát, con trai Át-si, con trai Ê-bi-a-sáp, con trai Cô-ra,
38 con trai Dít-sê-ha, con trai Kê-hát, con trai Lê-vi, con trai Is-ra-ên.
39 Và anh em của ông là A-sáp, là người đứng bên phải ông. A-sáp là con trai Bê-rê-kia, con trai Si-mê-a,
40 con trai Mi-ca-ên, con trai Ba-sê-gia, con trai Manh-ki-gia,
41 con trai Ét-ni, con trai Xê-ra, con trai A-đa-gia,
42 con trai Ê-than, con trai Xim-ma, con trai Si-mê-i,
43 con trai Gia-hát, con trai Ghẹt-sôn, con trai Lê-vi.
44 Và con cháu của Mê-ra-ri, anh em của họ, đều ở bên trái: Ê-than con trai Ki-si, con trai Áp-đi, con trai Ma-lúc,
45 con trai Ha-sa-bia, con trai A-ma-xia, con trai Hinh-kia,
46 con trai Am-si, con trai Ba-ni, con trai Sê-me,
47 con trai Mách-li, con trai Mu-si, con trai Mê-ra-ri, con trai Lê-vi.
48 Các anh em của họ là những người Lê-vi đã được giao mọi công tác Trại của Nhà Đức Chúa Trời.
49 Và A-rôn và các con trai ông thì thiêu dâng trên bàn thờ tế lễ thiêu và trên bàn thờ xông hương, đến mọi công việc của Nơi Chí Thánh, và làm lễ đền chuộc trên Is-ra-ên, như mọi điều Mô-se, đầy tớ Đức Chúa Trời, đã truyền.
50 Và đây là con cháu của A-rôn: Ê-lê-a-sa con trai ông, Phi-nê-a con trai ông, A-bi-sua con trai ông,
51 Bu-ki con trai ông, U-xi con trai ông, Xê-ra-hi-gia con trai ông,
52 Mê-ra-giốt con trai ông, A-ma-ria con trai ông, A-hi-túp con trai ông,
53 Xa-đốc con trai ông, A-hi-ma-ách con trai ông.
54 Và đây là các nơi cư ngụ của họ theo các thành trì họ trong lãnh thổ họ, của con cháu A-rôn, của gia tộc Kê-hát, vì lá thăm là của họ.
55 Và người ta ban cho họ Hếp-rôn trong đất Giu-đa và đất ngoại ô nó chung quanh nó.
56 Nhưng đồng ruộng của thành và các làng mạc nó, người ta ban cho Ca-lép, con trai Giê-phu-nê.
57 Và người ta ban cho con cháu A-rôn các thành trú ẩn là: Hếp-rôn, và Líp-na và đất ngoại ô nó, và Gia-tia, và Ếch-tê-mô-a và đất ngoại ô nó,
58 và Hi-lên và đất ngoại ô nó, Đê-bia và đất ngoại ô nó,
59 và A-san và đất ngoại ô nó, và Bết Sê-mết và đất ngoại ô nó;
60 và từ bộ tộc Bên-gia-min: Ghê-ba và đất ngoại ô nó, và A-lê-mết và đất ngoại ô nó, và A-na-tốt và đất ngoại ô nó. Tất cả các thành của họ là mười ba thành theo các gia tộc họ.
61 Và cho con cháu Kê-hát còn lại của gia tộc của bộ tộc ấy: mười thành từ phân nửa bộ tộc Ma-na-se, bằng thăm.
62 Và cho con cháu Ghẹt-sôn, theo các gia tộc họ: mười ba thành từ bộ tộc Y-sa-ca, và từ bộ tộc A-se, và từ bộ tộc Nép-ta-li, và từ bộ tộc Ma-na-se tại Ba-san.
63 Cho con cháu Mê-ra-ri, theo các gia tộc họ: mười hai thành từ bộ tộc Ru-bên, và từ bộ tộc Gát, và từ bộ tộc Sa-bu-lôn, bằng thăm.
64 Và con cháu Is-ra-ên cấp cho người Lê-vi các thành ấy và đất ngoại ô chúng.
65 Và họ cấp bằng thăm từ bộ tộc con cháu Giu-đa, và từ bộ tộc con cháu Si-mê-ôn, và từ bộ tộc con cháu Bên-gia-min những thành này, mà họ gọi chúng bằng tên.
66 Cũng trong các gia tộc con cháu Kê-hát, thì các thành của lãnh thổ họ là từ bộ tộc Ép-ra-im,
67 và người ta cấp cho họ các thành trú ẩn là: Si-chem và đất ngoại ô nó trong núi Ép-ra-im, và Ghê-xe và đất ngoại ô nó,
68 và Giốc-mê-am và đất ngoại ô nó, và Bết Hô-rôn và đất ngoại ô nó,
69 và A-gia-lôn và đất ngoại ô nó, và Gát Rim-môn và đất ngoại ô nó;
70 và từ phân nửa bộ tộc Ma-na-se: A-ne và đất ngoại ô nó, và Ba-la-am và đất ngoại ô nó, cho gia tộc con cháu Kê-hát, những người còn lại.
71 Cho con cháu Ghẹt-sôn: từ gia tộc của phân nửa bộ tộc Ma-na-se: Gô-lan tại Ba-san và đất ngoại ô nó, và Ách-ta-rốt và đất ngoại ô nó;
72 và từ bộ tộc Y-sa-ca: Kê-đe và đất ngoại ô nó, Đáp-bê-rát và đất ngoại ô nó,
73 và Ra-mốt và đất ngoại ô nó, và A-nem và đất ngoại ô nó;
74 và từ bộ tộc A-se: Ma-sanh và đất ngoại ô nó, và Áp-đôn và đất ngoại ô nó,
75 và Hu-cô và đất ngoại ô nó, và Rê-hốp và đất ngoại ô nó;
76 và từ bộ tộc Nép-ta-li: Kê-đe trong Ga-li-lê và đất ngoại ô nó, và Ham-môn và đất ngoại ô nó, và Ki-ri-a-ta-im và đất ngoại ô nó.
77 Cho con cháu Mê-ra-ri, những người còn lại: từ bộ tộc Sa-bu-lôn: Ri-mô-nô và đất ngoại ô nó, Tha-bô và đất ngoại ô nó;
78 và từ bên kia Giô-đanh, Giê-ri-cô, về phía đông Giô-đanh, từ bộ tộc Ru-bên: Bết-se trong đồng hoang và đất ngoại ô nó, và Gia-xa và đất ngoại ô nó,
79 và Kê-đê-mốt và đất ngoại ô nó, và Mê-phát và đất ngoại ô nó;
80 và từ bộ tộc Gát: Ra-mốt tại Ga-la-át và đất ngoại ô nó, và Ma-ha-na-im và đất ngoại ô nó,
81 và Hết-bôn và đất ngoại ô nó, và Gia-ê-xe và đất ngoại ô nó.