Tít – Chương 1
STT | Cựu Ước | Tân Ước |
---|---|---|
01 | Khởi Nguyên | Ma-thi-ơ |
02 | Xuất Hành | Mác |
03 | Lê-vi | Lu-ca |
04 | Dân Số | Giăng |
05 | Nhị Luật | Công Vụ |
06 | Giô-suê | Rô-ma |
07 | Thẩm Phán | I Cô-rinh-tô |
08 | Ru-tơ | II Cô-rinh-tô |
09 | I Sa-mu-ên | Ga-la-ti |
10 | II Sa-mu-ên | Ê-phê-sô |
11 | I Các Vua | Phi-líp |
12 | II Các Vua | Cô-lô-se |
13 | I Sử Ký | I Tê-sa-lô-ni-ca |
14 | II Sử Ký | II Tê-sa-lô-ni-ca |
15 | Ê-xơ-ra | I Ti-mô-thê |
16 | Nê-hê-mi | II Ti-mô-thê |
17 | Ê-xơ-tê | Tít |
18 | Gióp | Phi-lê-môn |
19 | Thi Ca | Hê-bơ-rơ |
20 | Châm Ngôn | Gia-cơ |
21 | Truyền Đạo | I Phi-e-rơ |
22 | Nhã Ca | II Phi-e-rơ |
23 | Ê-sai | I Giăng |
24 | Giê-rê-mi | II Giăng |
25 | Ca Thương | III Giăng |
26 | Ê-xê-chi-ên | Giu-đe |
27 | Đa-ni-ên | Mặc Khải |
28 | Ô-sê | |
29 | Giô-ên | |
30 | A-mốt | |
31 | Áp-đia | |
32 | Giô-na | |
33 | Mi-chê | |
34 | Na-hum | |
35 | Ha-ba-cúc | |
36 | Sô-phô-ni | |
37 | A-ghê | |
38 | Xa-cha-ri | |
39 | Ma-la-chi |
1 Phao-lô, đầy tớ của Đức Chúa Trời, sứ đồ của JESUS Christ, theo đức tin của những người được chọn của Đức Chúa Trời và sự nhận biết chân lý, điều thuận theo sự tin kính,
2 với niềm hy vọng về sự sống vĩnh cửu, mà Đức Chúa Trời, Đấng không nói dối, đã hứa từ trước các thời đại vô cùng,
3 nhưng đã bày tỏ Lời của Ngài vào thời điểm của nó, bằng việc rao giảng mà ta đã được ủy thác theo lệnh Đức Chúa Trời là vị cứu tinh của chúng ta,
4 gửi Tít, đứa con chân chính của ta theo đức tin chung: ân điển, thương xót, bình an, từ Đức Chúa Trời là Cha và Chúa JESUS Christ, vị cứu tinh của chúng ta.
5 Vì việc này ta đã để con lại tại Cơ-rết: để con chỉnh đốn những việc thiếu sót, và bổ nhiệm các trưởng lão theo từng thành như ta đã hướng dẫn con,
6 nếu có người nào không chỗ chê trách, là người chồng một vợ, có các con đều tin, không bị tố cáo là buông thả hay bất vâng phục.
7 Vì giám mục phải không chỗ chê trách, như quản gia của Đức Chúa Trời, không ương ngạnh, không nóng tính, không nghiện rượu, không hung bạo, không tham lợi bất chính;
8 nhưng hiếu khách, yêu mến điều thiện, sáng suốt, công chính, thánh khiết, tự chủ,
9 giữ vững Lời trung tín theo giáo lý, để người ấy có thể vừa khuyên nhủ bằng giáo lý chân chính, vừa lật tẩy (*) những kẻ chống đối.
(*) Có thể dịch: “khiển trách”, “bác bỏ”.
10 Vì nhiều người cũng đang bất vâng phục, lải nhải vớ vẩn và lừa lọc, nhất là những người cắt bì,
11 là những kẻ phải bị bịt mồm lại, những kẻ làm đổ vỡ hết cả các gia đình, dạy dỗ những điều không được phép vì cớ lợi lộc thấp hèn.
12 Một người nọ trong họ, một nhà tiên tri của chính họ, đã nói: “Người Cơ-rết luôn là những kẻ nói dối, những con thú dữ, những cái bụng vô tích sự.”
13 Lời chứng này là đúng. Vì lý do ấy, con hãy nghiêm khắc khiển trách họ, để họ được lành mạnh trong đức tin,
14 không chú tâm vào những chuyện hoang đường của người Do Thái và các mạng lệnh của loài người, những thứ quay khỏi chân lý.
15 Quả thật, tất cả đều trong sạch với những người trong sạch, nhưng với những kẻ ô uế và chẳng tin, chẳng có gì là trong sạch, nhưng cả tâm trí lẫn lương tâm họ đều đã bị ô uế.
16 Đức Chúa Trời thì họ tuyên xưng là biết, nhưng với các việc làm thì họ chối bỏ, thật là đáng ghét và bất vâng phục, và về mọi việc lành thì đều bị thải loại.