Danh sách hiệu đính
Danh sách hiệu đính
I) Các tên sách.
- Sáng thế ký => Khởi Nguyên (cho đúng với nghĩa đen của tên sách).
- Xuất Ai Cập ký => Xuất Hành (rút gọn)
- Lê-vi ký => Lê-vi (rút gọn)
- Dân số ký => Dân Số (rút gọn)
- Phục Truyền Luật Lệ ký => Nhị Luật (cho đúng với nghĩa đen của tên sách)
- Quan Xét => Thẩm Phán (cho rõ nghĩa đen của tên sách)
- Thi Thiên/Thánh Thi => Thi Ca (cho đúng nghĩa đen của tên sách)
II) Các thuật ngữ tiếng Hê-bơ-rơ, tiếng Hy Lạp, tiếng Anh và tiếng Việt.
- Từ “theon” khi không có tiền tố đích danh ở trước nhiều khi chỉ đơn thuần nghĩa là “Thần”, không phải là Đức Chúa Trời.
Trong tiếng Hy Lạp của bản gốc, từ “theon” và “theos” khi có tiền tố đích danh (tương đương với từ “the” trong tiếng Anh) ở trước, sẽ chỉ một vị thần cụ thể: “Đức Chúa Trời” (tương đương với “the God”). Còn khi không có tiền tố đích danh hay bất cứ thứ gì để chỉ cụ thể Đức Chúa Trời, chúng nhiều khi đơn thuần chỉ nghĩa là “Thần” mà thôi.
Trong tiếng Anh, dù có tiền tố đích danh hay không, các dịch giả Anh ngữ cũng đều dịch hết là “God”. Cách dịch này thực ra không sai trong quy phạm tiếng Anh, nhưng gây khó phân biệt khi nào thì đang chỉ “Đức Chúa Trời”, khi nào thì đang chỉ “thần” nói chung. Đến khi các dịch giả tiếng Việt tham chiếu bản tiếng Anh để dịch Kinh Thánh sang tiếng Việt, quả nhiên đã bị nhầm lẫn và đánh đồng hết thảy các từ này về thành một từ “Đức Chúa Trời”. Điển hình như:
– [04] Giăng 1:1 “Lời (chỉ Chúa JESUS) đã ở cùng ton theon, và Lời là theos“ dịch đúng phải là “Lời đã ở cùng Đức Chúa Trời, và Lời là Thần.” Thì lại bị dịch thành: “Ngôi Lời ở với Đức Chúa Trời (dịch đúng), và Ngôi Lời là Đức Chúa Trời (dịch sai).”
– [04] Giăng 10:33 “Ông là con người mà cho mình là Thần!” Thì lại bị dịch thành: “Ông là con người mà cho mình là Đức Chúa Trời!”
Trong bản dịch này, dịch giả sẽ trả về nguyên trạng toàn bộ các danh từ “Đức Chúa Trời” và “Thần” về đúng nghĩa của từng từ.
- God the Father => Đức Chúa Trời Cha
Father => Cha
Son => Con
Holy Ghost/Holy Spirit => Thánh Linh
Spirit => Linh
Một điều khá đáng kinh ngạc là trong cả bản Kinh Thánh King James, cũng như bản Majority Text tương ứng, dịch giả chỉ tìm thấy thuật ngữ “God the Father” – Đức Chúa Trời Cha/ Đức Chúa Cha, “Son” – Con, và “Holy Spirit/Holy Ghost” – Thánh Linh, chứ không hề tìm thấy một từ “God the Son” – Đức Chúa Con hay “God the Holy Spirit” – Đức Chúa Thánh Linh/Đức Thánh Linh nào cả, vì vậy bản dịch này sẽ loại bỏ cách gọi “Đức Chúa Con” và “Đức Chúa Thánh Linh/Đức Thánh Linh” mà các dịch giả tiếng Việt bấy lâu nay vẫn quen gán cho từ “Son” và “Holy Spirit/Holy Ghost”, chuyển về thành “Con” và “Thánh Linh” cho đúng nguyên gốc.
Độc giả, dịch giả nào tìm được ở đâu có cụm từ “God the Son” hay “God the Holy Spirit”, xin hãy email cho dịch giả địa chỉ câu Kinh Thánh. Xin cảm ơn.
- Giê-su/Đức Giê-su sẽ để nguyên là JESUS.
Giê-hô-va/Đức Giê-hô-va sẽ để nguyên là YHWH.
Bỏ cách dịch tự tiện thêm các từ “Đức” và “Đức Chúa” vào đằng trước khi không hề có chúng ở đó. Dịch giả cho rằng cung kính với Chúa không bằng tuân lệnh, lời Ngài ghi thế nào thì cứ dịch cho chuẩn xác đúng y như nguyên gốc, không thêm không bớt không thay đổi.
- Christ => Christ
Bỏ cách dịch hoàn toàn sai nghĩa từ này thành “Chúa Cứu Thế”, “Đấng Cứu Thế”.
- The Son of man – o υιος του ανθρωπου => Con Trai Loài Người (viết hoa)
Bỏ cách dịch “Con Người” không rõ ràng, dễ gây hiểu nhầm sang từ khác.
- The Word – ο λογος => Lời (viết hoa)
Bỏ cách dịch “Ngôi Lời” vì không hề có từ “ngôi” nào ở phía trước cả.
- Sheol (tiếng Hê-bơ-rơ) và Hades (tiếng Hy Lạp) => mồ mả (cho đúng nghĩa đen)
Bỏ cách dịch “âm phủ”, tránh hiện tượng thuộc linh hóa một cách không cần thiết từ ngữ, dẫn đến gây hiểu nhầm thành một khái niệm khác của thần thoại ngoại đạo.
- Điều răn => mạng lệnh (cho đúng nghĩa đen)
- Lòng => tâm/tim/trái tim (cho đúng nghĩa đen)
- Các từ ngữ chỉ xuất hiện một vài chỗ nhưng dịch giả có hiệu đính lại, sẽ chú giải tại chỗ.
III) Các dấu câu như chấm, phẩy… bị thêm vào sai chỗ.
Ngôn ngữ Hê-bơ-rơ và Hy Lạp dùng để viết nên bản Kinh Thánh gốc là thứ ngôn ngữ không có dấu chấm dấu phẩy. Do vậy trong quá trình dịch thuật, các dịch giả đã buộc phải tự thêm các dấu chấm, dấu phẩy vào để câu văn trở nên có thể hiểu được. Tuy nhiên, ở một số chỗ, dấu đã bị đặt sai vị trí, khiến cho nghĩa của câu bị biến dạng so với ý nghĩa ban đầu.
- [03] Lu-ca 23:43. Và JESUS nói với anh: “Thật, Ta nói cho con { , } hôm nay con sẽ được ở cùng Ta trong Pa-ra-đi.”
Đây là câu Chúa JESUS nói với tên trộm bị đóng đinh cùng Ngài vào chiều thứ 6, khi anh ta ăn năn và tin nhận Ngài trong lúc hấp hối.
Dấu phẩy ở đây bị đặt sai chỗ, vì đến tận buổi sáng ngày thứ nhất của tuần khi Chúa hồi sinh, Ngài vẫn còn phán với Ma-ry rằng “Ðừng chạm vào Ta, vì Ta chưa lên với Cha Ta.” ([04] Giăng 20:17), cho thấy đến tận lúc đó Ngài vẫn chưa hề lên trên Pa-ra-đi ([27] Mặc Khải 2:7; 22:1-2 cho biết Pa-ra-đi chính là nơi đặt ngai của Đức Chúa Trời, chính là Thiên Đường). Vì thế không thể có chuyện tên trộm đã ở cùng Chúa JESUS trên ấy từ chiều thứ 6 trước đó được. Ở đây, Chúa không hề hứa là tên trộm sẽ được ở cùng Ngài ngay hôm ấy, nhưng hứa sẽ đến lúc anh ta sẽ được ở cùng Ngài.
Dấu phẩy câu này phải đặt ở sau chữ “hôm nay” thay vì ở trước, chuyển thành:
[03] Lu-ca 23:43 Và JESUS phán với anh: “Thật, Ta nói cho con hôm nay { , } con sẽ được ở cùng Ta trong Pa-ra-đi.”
- [27] Mặc Khải 1:8 “Ta là An-pha và Ô-mê-ga, Chúa là Đức Chúa Trời phán, Đấng đang có, và đã có, và đang đến, Đấng Toàn Năng.”
Cả cụm từ “Chúa là Đức Chúa Trời phán” cũng đều nằm trong câu nói của Chúa JESUS. Nhiều bản dịch lại ngắt cụm từ trên ra ngoài câu nói của Chúa, thay đổi nghĩa của câu. Câu này tương tự như nói: “Ta là An-pha và Ô-mê-ga – Cha Ta phán – Đấng đang có, và đã có, và đang đến, Đấng Toàn Năng.”
IV) Các lỗi sai của Westcott-Hort so với bản gốc.
Để tiện cho độc giả phần đông là người Việt theo dõi, chúng ta sẽ thực hiện phần so sánh này bằng tiếng Việt. Bản Kinh Thánh Đa Số sẽ là đại diện tiếng Việt cho bản gốc Masoretic Text phần Cựu Ước và Majority Text phần Tân Ước. Các bản dịch tiếng Việt còn lại sẽ đại diện cho bản thảo Westcott-Hort và các bản thảo cùng loại.
Địa chỉ | Bản Kinh Thánh Đa Số tiếng Việt dịch từ bản gốc chuẩn Masoretic Text và Majority Text | Các bản Kinh Thánh tiếng Việt khác dịch từ bản thảo Westcott-Hort và các bản thảo Alexandrian | Chú giải |
1. [01] Khởi Nguyên 27:39-40 | 39 Và Y-sác cha chàng trả lời, và nói với chàng: “Kìa, nơi ở con sẽ là mỡ đất, và sương trời từ bên trên 40 Và con sẽ sống bởi gươm mình, và con sẽ phục vụ em trai con. Và đến khi mà con chống đối Thì con sẽ bẻ được ách của nó khỏi cổ con.” |
39 Y-sác nói: “Con sẽ ở một nơi cằn cỗi, khô hạn, thiếu sương móc từ trời. 40 Nhưng con sẽ dùng lưỡi gươm chiến đấu để sống còn. Con phải phục dịch em con một thời gian Nhưng về sau con sẽ chống đối Và thoát ách nó.” |
Câu 39 đôi bên hoàn toàn ngược nhau. |
2. [01] Khởi Nguyên 49:21 | 21 Nép-ta-li là hươu cái được thả tự do, kẻ ban cho những lời hoa mỹ. | 21 Nép-ta-li là nai cái thả chuồng Sinh ra những chú nai con xinh đẹp. |
Các bản dịch Westcott-Hort có ghi cả chú thích “những lời hoa mỹ”, cho thấy các dịch giả có biết về chỗ khác biệt này, nhưng không biết đâu mới là ý đúng. |
3. [04] Dân số 24:23 | 23 Và ông cất châm ngôn mình và nói: “Than ôi! Ai sẽ sống được khi Đức Chúa Trời làm điều ấy? |
23 Ông cũng nói tiên tri rằng: “Ôi! Khi Đức Chúa Trời làm các việc ấy, Ai là những người tụ họp ở phương bắc? |
|
4. [06] Giô-suê 21:25 | 25 Và từ phân nửa bộ tộc Ma-na-se: Tha-a-nác và đất ngoại ô nó, Gát Rim-môn và đất ngoại ô nó: hai thành. | 25 Người ta cũng lấy các thành từ phân nửa bộ tộc Ma-na-se: đó là thành Tha-a-nác và các đồng cỏ chung quanh; thành Gát Rim-môn và các đồng cỏ chung quanh. <RVV11> | Thiếu từ. |
5. [06] Giô-suê 21:27 | 27 Và cho con cháu Ghẹt-sôn từ các gia tộc người Lê-vi, từ phân nửa bộ tộc Ma-na-se, thành trú ẩn của kẻ sát nhân là Gô-lan ở Ba-san và đất ngoại ô nó, và Bết-ê-ra và đất ngoại ô nó: hai thành. | 27 Người ta cũng lấy các thành từ phân nửa bộ tộc Ma-na-se. Đó là thành Gô-lan ở xứ Ba-san, là thành trú ẩn cho kẻ ngộ sát mà cấp cho con cháu Ghẹt-sôn thuộc về gia tộc Lê-vi, cùng các đồng cỏ chung quanh thành; Bết-ê-ra cùng các đồng cỏ chung quanh. Tất cả là bốn thành. <RVV11> | Đếm ở đâu ra câu này được bốn thành?! Hay là định chuyển luôn 2 thành của con cháu Kê-hát bị bỏ quên trên câu 25 xuống cho con cháu Ghẹt-sôn ở câu 27 cho đủ 4 thành? |
6. [07] Thẩm Phán 1:16 | 16 Và con cháu người Kê-nít cha vợ Mô-se lên từ thành Cây Chà Là với con cháu Giu-đa ở đồng hoang Giu-đa, ở miền nam A-rát, và họ đi và cư ngụ với dân chúng. | 16 Con cháu của cha vợ Môi-se, là người Kê-nít, cũng từ thành Cây Chà Là đi lên với con cháu Giu-đa, đến hoang mạc thuộc địa phận Giu-đa, trong vùng Nê-ghép gần A-rát và sống chung với dân A-ma-léc. | |
7. [10] II Sa-mu-ên 21:19 | 19 Và lại xảy ra một trận chiến tại Góp với người Phi-li-tin. Và Ên-cha-nan, con trai Gia-a-rê Ô-rê-ghim người Bết-lê-hem, đánh giết của Gô-li-át (*) người Gát; cán giáo của hắn như trục cửi của thợ dệt. | 19 Trong một trận khác với người Phi-li-tin cũng tại Góp, ông Ên-ha-nan, con ông Gia-ri, người Bết-lê-hem, giết Gô-li-át, người thành Gát, Gô-li-át có cây giáo, cán to như trục khung cửi thợ dệt. | Trong nguyên tác câu này tuy chỉ ghi tắt lại là “của Gô-li-át” mà không cho biết cụ thể là gì của Gô-li-át, nhưng đối chiếu với [13] I Sử ký 20:5, ta sẽ thấy ghi rõ “Ên-ha-nan giết người anh em của Gô-li-át.” Bản dịch NVB dịch câu này thành Ên-ha-nan giết Gô-li-át là dịch sai. Người giết Gô-li-át thành Gát là vua Đa-vít. |
8. [19] Thi Ca 12:6-7 | 6 Lời của YHWH là lời thanh sạch, Là bạc luyện trong lò đất, Tinh luyện bảy lần. 7 Ngài, YHWH, sẽ gìn giữ chúng. Ngài sẽ bảo vệ chúng khỏi dòng giống này, mãi mãi. |
6 Lời CHÚA là lời trong sạch. Như bạc luyện trong lò nung bằng đất, Tinh luyện đến bảy lần. 7 Lạy CHÚA, chính Ngài canh giữ người khốn cùng. Ngài bảo vệ người khỏi thế hệ này cho đến đời đời. |
Lời hứa đặc biệt quan trọng của Đức Chúa Trời liên quan đến việc bảo vệ nguyên vẹn Lời của Ngài đã bị Westcott-Hort bóp méo thành một ý khác. |
9. [23] Ê-sai 14:12 | 12 Sao ngươi sa ngã khỏi trời, Lu-xi-phơ, con trai của rạng đông! |
12 Hỡi Sao Mai, con trai của rạng đông, Sao ngươi đã từ trời rơi xuống! | “Sao Mai” là một trong những danh của Chúa JESUS ([27] Mặc Khải 22:16). Bản Westcott-Hort lấy danh này gán cho Lu-xi-phơ. |
10. [27] Đa-ni-ên 3:25 | 25 Ông ấy đáp và nói: “Kìa, ta thấy bốn người không bị trói bước đi giữa lửa, và họ chẳng hề hấn gì, và dáng vẻ của người thứ tư giống như Con Trai của Đức Chúa Trời!” | 25 Vua bảo: “Nhưng ta thấy bốn người không bị trói đi lại giữa lò lửa hực, không ai bị cháy cả, và hình dáng người thứ tư giống như con trai của các thần.” | Chúa JESUS là con trai của nhiều vị thần hay là Con Trai của Đức Chúa Trời? |
11. [01] Ma-thi-ơ 1:25 | 25 và chàng đã không biết (*) nàng cho đến khi nàng sinh con trai đầu lòng của nàng, và chàng gọi tên Ngài là JESUS. | 25 nhưng hai người không ăn ở với nhau cho đến khi nàng sinh một con trai, và đặt tên là Giê-su. | (*) hiệp cùng |
12. [01] Ma-thi-ơ 3:4 | 4 Chính Giăng ấy có cái áo của ông ấy bằng lông lạc đà và cái dây da thắt quanh hông ông ấy; lương thực của ông ấy là hạt đậu muồng (*) và mật ong dại. | 4 Giăng mặc áo lông lạc đà, thắt lưng da, ăn châu chấu và mật ong rừng. | Hết sức thú vị là cái từ “ἀκρίς” này, cả trong tiếng Hy Lạp gốc lẫn dịch ra tiếng Anh là “locust”, đều vừa có thể chỉ “châu chấu”, vừa có thể chỉ “hạt đậu muồng” (locust bean), và theo dịch giả nghiên cứu thì ở đây hóa ra lại là hạt đậu muồng chứ không phải châu chấu! |
13. [01] Ma-thi-ơ 5:22 | 22 Nhưng Ta bảo các con rằng: tất cả những người giận dữ anh em mình vô cớ đều đáng với sự Phán Xét, ai nói với anh em mình ‘Raka’ (*) thì đáng ra hội đồng San-hê-đrin (**), ai bảo ‘đồ ngu’ thì đáng vào lửa Hỏa Ngục. | 22 Nhưng Ta bảo các con: ‘Ai giận anh em mình, người ấy đáng bị trừng phạt. Ai mắng anh em mình là ngu xuẩn, người ấy đáng bị đưa ra tòa. Ai mắng anh em mình là điên khùng người ấy đáng bị ném vào lửa hỏa ngục.’ | (*) “Raka” có nghìa là “trống rỗng”, “vô giá trị”, chủ yếu được dùng để thể hiện sự khinh bỉ. (**) “San-hê-đrin” là hội đồng kiêm tòa án Do Thái tối cao. |
14. [01] Ma-thi-ơ 5:37 | 37 Hãy để lời các con “có” là “có”, “không” là “không”. Điều gì vượt quá những điều này đều là từ sự gian ác. | 37 Nhưng phải thì nói phải, không thì nói không, thêm bớt bất cứ điều gì đều từ quỷ mà đến. | Bản King James dịch từ này là “evil”, vốn là từ vừa có thể hiểu là cái ác, vừa có thể hiểu là ác quỷ. Nhưng nếu xét hẳn từ tiếng gốc, thì “πονηρου” có nghĩa là: sự xấu xa, sự gian ác. Nghĩa “gian ác” mới trùng khớp với ý Chúa đang truyền đạt về lòng ngay thẳng. |
15. [01] Ma-thi-ơ 5:44 | 44 Nhưng Ta bảo với các con: hãy yêu kẻ thù mình, chúc phước người nguyền rủa các con, làm lành cho người ghét các con, và cầu nguyện cho người phỉ báng các con và bắt bớ các con, | 44 Nhưng Ta bảo các con: ‘Hãy yêu kẻ thù và cầu nguyện cho kẻ bắt bớ các con, | Bản Westcott-Hort cắt bỏ mất quá nhiều ý của Chúa JESUS so với bản gốc chuẩn Majority Text. |
16. [01] Ma-thi-ơ 6:13 | 13 Và đừng dẫn đưa chúng con vào cám dỗ, nhưng giải cứu chúng con khỏi điều dữ, Vì của Cha là Vương Quốc, và quyền năng, và vinh quang, cho đến muôn đời. Amen.’ |
13 Xin đừng để chúng con sa vào chước cám dỗ, Nhưng cứu chúng con khỏi Kẻ Ác. | Bản Westcott-Hort thiếu hẳn đoạn sau của câu. |
17. [01] Ma-thi-ơ 6:27 | 27 Ai trong các con lo lắng mà có thể thêm vào tầm vóc mình một pa-khút nào không? | 27 Có ai trong các con nhờ lo lắng mà có thể thêm cho đời mình một khoảnh khắc nào không? | |
18. [01] Ma-thi-ơ 8:2 | 2 Và kìa, một người hủi đến thờ lạy Ngài, nói: “Chúa! Nếu Ngài muốn, Ngài có thể tẩy sạch con.” | 2 Kìa, một người phung đến quỳ gối xin: “Thưa Chúa, nếu Chúa muốn, Ngài có thể chữa lành cho con.” | |
19. [01] Ma-thi-ơ 8:29 | 29 Và kìa, chúng rú lên rằng: “Chúng tôi và Ngài can gì, JESUS Con Trai Đức Chúa Trời?! Ngài đã đến đây để hành hạ chúng tôi trước kỳ hạn chăng?” | 29 Thấy Ngài họ liền kêu la: “Con Đức Chúa Trời ơi! Chúng tôi có làm gì liên can đến Ngài đâu? Ngài đến để hình phạt chúng tôi trước hạn định sao?” | |
20. [01] Ma-thi-ơ 9:13 | 13 vì Ta không đến để gọi người công chính đâu, nhưng tội nhân, đến với sự ăn năn. | 13 Vì Ta đến không phải để kêu gọi người công chính, nhưng gọi người tội lỗi. | “đến với sự ăn năn” bị xóa bỏ. |
21. [01] Ma-thi-ơ 9:18 | 18 Khi Ngài còn đang phán những điều này cho họ, kìa, một người lãnh đạo đến, thờ lạy Ngài, thưa rằng: “Con gái con bây giờ vừa chết, nhưng Ngài hãy đến đặt tay Ngài lên nó, và nó sẽ sống.” | 18 Đức Giê-su còn đang nói, một viên quản lý hội đường đến quỳ gối thưa: “Con gái tôi vừa mới chết, nhưng xin Thầy đến đặt tay trên nó thì nó sẽ sống.” | |
22. [01] Ma-thi-ơ 10:3 | 3 Phi-líp và Ba-thô-lô-my; Thô-ma và Ma-thi-ơ, người thu thuế; Gia-cơ (*) của A-phê, và Lê-ba-ơ, người có họ là Tha-đê; | 3 Phi-líp và Ba-thê-lê-mi; Thô-ma và Ma-thi-ơ, người thu thuế; Gia-cơ con của A-phê và Tha-đê; | (*) “Con” của A-phê. Giản từ. |
23. [01] Ma-thi-ơ 11:19 | 19 Con Trai Loài Người đến, ăn và uống, thì chúng nói: ‘Kìa, một người ham ăn và bợm rượu; bạn của bọn thu thuế và lũ tội nhân!’ Và, sự khôn ngoan được biện minh bởi các con cái nó.” | 19 Con Người đến ăn uống, người ta lại bảo: ‘Ông ta ham ăn mê uống, say sưa, kết bạn với phường thu thuế và người tội lỗi.’ Nhưng sự khôn ngoan được biện minh bằng việc làm.” | |
24. [01] Ma-thi-ơ 13:51 | 51 JESUS phán với họ: “Các con hiểu mọi điều này không?” Họ thưa với Ngài: “Vâng, Chúa.” | 51 Các con có hiểu được mọi điều đó không?” Họ thưa: “Dạ hiểu.” | |
25. [01] Ma-thi-ơ 15:8 | 8 ‘Dân này đến gần Ta bằng mồm miệng mình, và với môi mép, chúng tôn kính Ta, còn trái tim chúng cách xa khỏi Ta. | 8 ’Dân này ngoài miệng tôn kính Ta, Nhưng lòng xa cách Ta vô cùng. |
|
26. [01] Ma-thi-ơ 16:3 | 3 và buổi sáng: ‘Hôm nay mưa bão, vì bầu trời màu đỏ và u ám.’ Bọn đạo đức giả, diện mạo của bầu trời thì các ngươi thật biết phân biệt, nhưng các dấu hiệu của thời đại thì các ngươi không thể sao? | 3 Vào buổi sáng sớm, các ông nói: ‘Sáng ráng đỏ thì trời mưa.’ Các ông biết nhìn bầu trời để tiên đoán thời tiết, nhưng sao lại không biết phân biệt các dấu lạ của thời đại? | |
27. [01] Ma-thi-ơ 16:20 | 20 Sau đó Ngài lệnh cho các môn đồ Ngài rằng họ không được nói cho ai rằng Ngài là JESUS, Đấng Christ. | 20 Sau đó Ngài truyền lệnh cho các môn đệ không được tiết lộ Ngài là Chúa Cứu Thế. | |
28. [01] Ma-thi-ơ 19:9 | 9 Còn Ta nói cho các ngươi rằng: ai ly dị vợ mình không vì gian dâm, và cưới người khác, là ngoại tình; cưới người bị ly dị cũng là ngoại tình.” | 9 Ta nói cho các ông rõ: Trừ trường hợp vợ gian dâm, nếu ai ly dị vợ mà cưới người khác, người ấy phạm tội ngoại tình.” | |
29. [01] Ma-thi-ơ 19:17 | 17 Ngài phán với anh: “Sao con bảo Ta tốt lành? Chẳng ai là Tốt Lành, ngoại trừ một Đấng là Đức Chúa Trời. Nhưng nếu con muốn vào sự sống, hãy vâng giữ các mạng lệnh.” | 17 Ngài đáp: “Tại sao anh hỏi Ta về việc thiện? Chỉ có một Đấng Toàn Thiện mà thôi. Nếu muốn được sự sống ấy hãy giữ các điều răn.” | |
30. [01] Ma-thi-ơ 20:7 | 7 Họ nói với ông: ‘Vì chẳng ai thuê chúng tôi.’ Ông bảo với họ: ‘Các anh cũng hãy đi vào vườn nho, và bao nhiêu là phải, các anh sẽ được nhận.’ | 7 Họ đáp: ‘Vì không ai thuê chúng tôi cả.’ Điền chủ bảo: ‘Hãy đi vào vườn nho làm việc cho tôi.’ | |
31. [01] Ma-thi-ơ 20:16 | 16 Như vậy, cuối sẽ trở nên đầu, và đầu nên cuối: vì nhiều người được gọi, nhưng ít người được chọn.” | 16 Vậy những người cuối sẽ trở nên đầu, và những người đầu sẽ trở nên cuối.” | |
32. [01] Ma-thi-ơ 20:22, 23 | 22 Nhưng JESUS trả lời, phán: “Các con không biết mình đang xin gì đâu. Các con có thể uống được chén mà Ta sắp uống, hay chịu báp-tem được cái báp-tem mà Ta bị báp-tem không?” Họ thưa với Ngài: “Chúng con có thể!” 23 Và Ngài phán với họ: “Quả thật, chén của Ta các con sẽ uống; và báp-tem mà Ta bị báp-tem, các con sẽ chịu báp-tem; nhưng được ngồi bên phải Ta và bên trái Ta thì chẳng phải của Ta để ban cho được, nhưng của người mà chúng đã được chuẩn bị sẵn cho bởi Cha Ta.” |
22 Đức Giê-su đáp: “Các con không hiểu điều mình xin. Các con có thể uống chén mà Ta sắp uống không?” Họ thưa: “Dạ được.” 23 Ngài nói: “Các con sẽ uống chén của Ta, còn ngồi bên phải hoặc bên trái, Ta không cho được, địa vị này dành cho những người mà Cha Ta đã chuẩn bị.” |
|
33. [01] Ma-thi-ơ 23:8 | 8 Nhưng các con đừng để bị gọi là “thầy”, vì một Đấng là Giáo Chủ (*) của các con, là Đấng Christ, còn tất cả các con là anh em (**). | 8 Nhưng các con đừng để người ta gọi mình là thầy vì các con chỉ có một Thầy còn tất cả đều là anh em. | (*) Kathegetes: chỉ người thầy ở cấp bậc tối cao, tức “Giáo Chủ” hay “Giáo Hoàng”. Từ gốc của nó, hēgeomai, nghĩa là “lãnh đạo” hay “dẫn dắt”, được dịch là “lãnh tụ” trong [01] Ma-thi-ơ 2:6. Từ “kathegetes” này chỉ xuất hiện ba lần trong toàn Kinh Thánh, một lần tại câu 8 này và hai lần ở câu 10 bên dưới, cho thấy rất rõ ràng vị trí ấy đã thuộc về duy nhất Đấng Christ, không một người nào khác được phép nhận về mình. (**) Trong Chúa không cấm có thầy giáo. Nhưng khi dạy bảo nhau, chúng ta làm với tư cách anh em dạy bảo lẫn nhau, và mỗi người đều sẵn sàng lắng nghe học hỏi để tiếp nhận sự khuyên bảo đúng đắn Chúa gửi đến, thậm chí là qua chính các anh em mình đã dạy dỗ. |
34. [01] Ma-thi-ơ 23:10 | 10 Cũng đừng để bị gọi là “Giáo Chủ” (*), vì một Đấng là Giáo Chủ (*) của các con, là Đấng Christ. | 10 Cũng đừng chịu cho ai gọi mình là người lãnh đạo vì các con chỉ có một vị lãnh đạo là Chúa Cứu Thế. | (*) Xem chú thích Ma-thi-ơ 23:8 (*) bên trên. |
35. [01] Ma-thi-ơ 24:7 | 7 Vì dân tộc sẽ nổi lên nghịch với dân tộc, và vương quốc nghịch với vương quốc. Và sẽ có nạn đói, và dịch bệnh, và động đất ở nhiều nơi. | 7 Dân này sẽ nổi dậy chống nghịch dân khác, nước nọ chống lại nước kia, có đói kém và động đất tại nhiều nơi. | Các dịch bệnh, như Corona chẳng hạn, cũng là một trong những dấu hiệu của thời đại Cận Tận Thế cuối cùng. |
36. [01] Ma-thi-ơ 24:36 | 36 “Còn về ngày đó và giờ ấy, không ai biết (*), cả các thiên sứ của Thiên Đường cũng vậy, ngoại trừ một mình Cha Ta mà thôi. | 36 “Còn về ngày và giờ đó, không một ai biết cả, ngay các thiên sứ trên trời hay Đức Con cũng vậy; chỉ một mình Cha biết thôi. | Bản thân Chúa JESUS không nằm trong những người không biết ngày và giờ Ngài tái lâm.
(*) Lưu ý từ này vừa có thể dịch là “biết”, vừa có thể dịch là “làm cho biết”, cũng như [07] I Cô-rinh-tô 2:2 Vì tôi đã quyết định sẽ không biết [làm cho biết] bất cứ gì giữa các bạn ngoài JESUS Christ và Đấng này bị đóng đinh thập tự.” Độc giả lưu ý rất có thể Chúa JESUS đang truyền đạt hai ý cùng lúc ở đây. |
37. [01] Ma-thi-ơ 25:31 | 31 “Khi nào Con Trai Loài Người đến trong vinh quang Ngài, và tất cả các thiên sứ thánh cùng Ngài, khi ấy Ngài sẽ ngự trên ngai vinh quang Ngài. | 31 ”Khi Con Người đến trong vinh quang với tất cả thiên sứ, Ngài sẽ ngự trên ngai vinh quang. | |
38. [01] Ma-thi-ơ 27:24 | 24 Khi Pi-la-tô nhận thấy rằng mình không giúp được gì, mà còn xảy ra náo động hơn, ông lấy nước rửa tay trước đám đông, nói: “Ta vô tội về máu người công chính này, các ngươi hãy liệu lấy!” | 24 Phi-lát thấy không làm được gì, mà lại gây thêm náo động. Ông lấy nước rửa tay trước mặt dân chúng rồi bảo: “Ta vô tội về máu người này, các người phải chịu trách nhiệm lấy!” | |
39. [01] Ma-thi-ơ 28:9 | 9 Khi họ đang đi báo tin cho các môn đồ Ngài, thì kìa, JESUS gặp họ, phán: “Chào mừng!” Họ đến gần, ôm chân Ngài và thờ lạy Ngài. | 9 Và này, Đức Giê-su gặp các bà và nói: “Chào các con.” Các bà đến gần ôm chân Chúa, và thờ lạy Ngài. | |
40. [02] Mác 1:6 | 6 Giăng mặc lông lạc đà và thắt dây da ngang hông mình, và ăn hạt đậu muồng (*) và mật ong dại. | 6 Giăng mặc áo lông lạc đà, thắt dây lưng da, ăn châu chấu và mật ong rừng. | (*) Xem chú thích [01] Ma-thi-ơ 3:4. |
41. [02] Mác 1:14 | 14 Sau khi Giăng đã bị nộp, JESUS đến Ga-li-lê, rao giảng Tin Lành của Vương Quốc Đức Chúa Trời, | 14 Sau khi Giăng bị tù, Đức Giê-su đến miền Ga-li-lê, truyền giảng Phúc Âm của Đức Chúa Trời. | |
42. [02] Mác 1:31 | 31 Và Ngài đến gần, cầm tay bà mà đỡ bà dậy; và cơn sốt lập tức lìa khỏi bà, và bà phục vụ họ. | 31 Ngài đến gần, cầm tay đỡ bà dậy, cơn sốt liền dứt, rồi bà đứng dậy phục vụ họ. | |
43. [02] Mác 2:17 | 17 Và khi JESUS nghe được, Ngài phán với họ: “Những người khỏe mạnh không cần thầy thuốc, mà là những người có bệnh. Ta đến không phải để gọi những người công chính, nhưng những tội nhân, đến với sự ăn năn.” | 17 Khi nghe điều đó, Đức Giê-su đáp: “Không phải người mạnh khỏe cần thầy thuốc, mà là người đau ốm; Ta đến không phải để kêu gọi người công chính nhưng gọi kẻ tội lỗi.” | “đến với sự ăn năn” bị xóa bỏ. |
44. [02] Mác 3:15 | 15 và có quyền chữa các bệnh tật, và đuổi quỷ. | 15 và ban cho quyền uy đuổi quỷ. | |
45. [02] Mác 3:29 | 29 Nhưng kẻ nào báng bổ đến Thánh Linh (*), nó sẽ chẳng có được sự tha thứ trong thời nay, mà đáng chịu sự phán xét vĩnh cửu.” | 29 Nhưng ai phạm thượng chống Đức Thánh Linh thì sẽ chẳng bao giờ được tha mà phải mắc tội muôn đời.” | |
46. [02] Mác 6:11 | 11 Và ai không tiếp nhận các con cũng chẳng nghe các con, khi rời khỏi đó, hãy phủi bụi chân mình làm một lời chứng cho họ. Quả thật Ta bảo các con: sẽ dễ chịu cho Sô-đôm và Gô-mô-ra trong ngày Phán Xét hơn thành đó.” | 11 Nơi nào không tiếp hoặc không chịu nghe lời các con, hãy ra khỏi chỗ đó, phủi bụi nơi chân mình để làm bằng chứng cảnh cáo họ.” | |
47. [02] Mác 6:16 | 16 Nhưng khi Hê-rốt nghe được, hắn bảo rằng: “Đây là Giăng mà ta đã chém đầu. Ông ấy đã sống lại từ kẻ chết.” | 16 Nhưng khi nghe vậy, vua Hê-rốt bảo rằng: “Đây chính là Giăng mà ta đã truyền chém, nay sống lại.” | |
48. [02] Mác 6:20 | 20 vì Hê-rốt kính sợ Giăng, biết người là một người công chính và thánh khiết, và gìn giữ người. Và khi nghe người, hắn đã làm nhiều việc và nghe người cách vui thích. | 20 Vì vua Hê-rốt sợ Giăng, biết ông là người chính trực và thánh thiện, nên tìm cách bảo vệ ông. Vua rất thích nghe lời Giăng, dù mỗi khi nghe, Vua thường bối rối. | |
49. [02] Mác 6:33 | 33 Và người ta thấy họ rời đi, và nhiều người nhận ra Ngài, và từ tất cả các thành thị đi bộ ra đó và tới trước họ, và cùng nhau đến với Ngài. | 33 Nhiều người thấy vậy và nhận biết chỗ đó nên từ các thành thị kéo nhau chạy bộ tới trước. | |
50. [02] Mác 6:51 | 51 Và Ngài bước lên thuyền với họ, và gió ngưng bặt. Và họ đều vô cùng kinh ngạc với nhau, và trầm trồ, | 51 Ngài vừa bước lên thuyền với họ thì gió lặng yên. Mọi người đều kinh ngạc, | |
51. [02] Mác 7:8 | 8 Vì gạt bỏ mạng lệnh của Đức Chúa Trời, các ngươi bám lấy truyền thống của loài người, báp-tem bình và cốc và làm bao điều khác tương tự như vậy!” | 8 Gạt bỏ điều răn của Đức Chúa Trời Để giữ tục lệ của loài người.” |
|
52. [02] Mác 7:19 | 19 Vì nó không đi vào tâm người, mà vào bụng, rồi đi ra nơi kín đáo, tẩy sạch mọi thức ăn?” | 19 Vì nó không vào trong tâm hồn người ta, chỉ xuống bụng rồi bài tiết ra nơi kín đáo.” Như vậy Chúa tuyên bố tất cả thực phẩm đều thanh sạch. | Phần này do con người tự tiện thêm vào, hoàn toàn không có trong bản gốc. |
53. [02] Mác 8:26 | 26 Và Ngài sai anh ta về nhà anh ta, phán: “Đừng vào trong làng, cũng đừng nói cho ai trong làng.” | 26 Ngài bảo anh về nhà và dặn rằng: “Đừng trở vào trong làng.” | |
54. [02] Mác 9:24 | 24 Và ngay lập tức cha thằng bé hét lên, nói trong nước mắt: “Chúa, con tin! Hãy giúp cho sự vô tín của con!” | 24 Cha đứa bé liền kêu lớn: “Tôi tin, xin Thầy giúp tôi có lòng tin.” | |
55. [02] Mác 9:29 | 29 Và Ngài phán với họ: “Loại này không thể ra được bằng bất cứ gì nếu không bằng cầu nguyện và kiêng ăn.” | 29 Ngài bảo họ: “Loại quỷ này phải cầu nguyện mới đuổi được.” | Bản Westcott-Hort thiếu “và kiêng ăn”. |
56. [02] Mác 9:45 | 45 Và nếu chân con gây vấp phạm cho con, hãy chặt nó đi! Sẽ tốt hơn cho con bị cụt chân mà vào sự sống, là có hai chân mà bị ném vào Hỏa Ngục, vào lửa chẳng dập tắt được, | 45 Còn nếu chân con gây cho con phạm tội, hãy chặt nó đi; thà cụt một chân mà được sự sống còn hơn là đủ hai chân mà bị quăng vào hỏa ngục. | |
57. [02] Mác 9:49 | 49 Vì tất cả sẽ được muối bằng lửa, và tất cả sinh tế sẽ được muối bằng muối. | 49 Vì mỗi người sẽ bị muối bằng lửa. | |
58. [02] Mác 10:21 | 21 JESUS nhìn chăm anh, yêu thương anh và phán với anh: “Còn một điều con thiếu: hãy đi bán mọi thứ con có và cho người nghèo, và con sẽ có kho báu trên trời. Và hãy đến, vác thập tự giá lên theo Ta.” | 21 Đức Giê-su nhìn anh, thấy thương và bảo: “Ngươi còn thiếu một điều, hãy đi bán hết những gì ngươi có đem cho kẻ nghèo, ngươi sẽ có kho tàng trên trời, rồi hãy đến theo Ta.” | |
59. [02] Mác 10:24 | 24 Các môn đồ kinh ngạc về những lời của Ngài, nhưng JESUS lại trả lời, phán với họ: “Các con, khó biết bao cho những người tin cậy vào tiền của để vào Vương Quốc Đức Chúa Trời! | 24 Các môn đệ ngạc nhiên khi nghe những lời ấy nên Ngài nhắc lại: “Hỡi các con, vào Nước Đức Chúa Trời thật là khó! | Vào Vương Quốc Đức Chúa Trời khó cho tất cả mọi người, hay khó cho ai cậy nhờ tiền bạc? |
60. [02] Mác 11:10 | 10 Chúc tụng Vương Quốc đang đến nhân danh Chúa của tổ phụ chúng ta, Đa-vít! Hô-sa-na trên nơi chí cao!” | 10 Phước cho vương quốc sắp đến của vua Đa-vít, tổ phụ chúng ta! Hô-sa-na trên nơi chí cao!” |
|
61. [02] Mác 13:14 | 14 Nhưng khi nào các con thấy thứ ghê tởm của sự hoang tàn – thứ đã được nói đến bởi nhà tiên tri Đa-ni-ên – đứng ở nơi nó không được ở (ai đọc, hãy hiểu), bấy giờ ai ở trong Giu-đê hãy bỏ chạy lên núi; | 14 Nhưng khi các con thấy sự tàn phá ghê tởm xảy ra nơi không nên xảy ra (ai đọc phải hiểu), thì ai ở trong miền Giu-đê phải trốn lên núi, | |
62. [02] Mác 13:33 | 33 Hãy coi chừng, tỉnh thức và cầu nguyện vì các con không biết thời khắc ấy là khi nào. | 33 Hãy coi chừng, hãy tỉnh thức vì các con không biết khi nào giờ đó sẽ đến. | |
63. [02] Mác 14:24 | 24 Và Ngài phán với họ: “Đây là máu của Ta, của Giao Ước Mới, đổ ra cho nhiều người. | 24 Ngài nói: “Đây là huyết giao ước đổ ra cho nhiều người. | |
64. [03] Lu-ca 1:28 | 28 Và thiên sứ vào với nàng, nói: “Chúc mừng người được ban phúc! Chúa ở cùng cô! Phước thay cho cô trong các phụ nữ!” | 28 Vào gặp Ma-ri, thiên sứ nói: “Xin chúc mừng cô, người được hồng phúc, Chúa ở cùng cô!” | |
65. [03] Lu-ca 2:14 | 14 “Vinh quang cho Đức Chúa Trời trên nơi cao nhất, Và bình an trên đất, thiện ý cho người!” |
14 “Vinh danh Thượng Đế trên trời. Bình an dưới đất cho người Ngài thương.” |
Lòng tốt của Chúa ban cho cả nhân loại. |
66. [03] Lu-ca 2:33 | 33 Và Giô-sép và mẹ Ngài kinh ngạc trước những điều được nói về Ngài. | 33 Cha mẹ hài nhi rất ngạc nhiên về những lời cụ Si-mê-ôn nói về con trẻ. | Giô-sép không phải là Cha của Chúa JESUS. |
67. [03] Lu-ca 2:43 | 43 Và khi kết thúc những ngày ấy, trong khi họ trở về, cậu bé JESUS ở lại tại Giê-ru-sa-lem, và Giô-sép và mẹ Ngài không hề hay biết. | 43 Các ngày lễ vừa xong, họ trở về quê, nhưng cậu bé Giê-su vẫn ở lại Giê-ru-sa-lem mà cha mẹ không hay biết. | Giô-sép không phải là Cha của Chúa JESUS. |
68. [03] Lu-ca 2:49 | 49 Và Ngài nói với họ: “Vì sao các vị tìm kiếm con? Các vị không biết rằng con phải ở trong việc của Cha con sao?” | 49 Ngài thưa: “Cha mẹ phải tìm kiếm con làm gì? Cha mẹ không biết con phải ở trong nhà Cha con sao?” | Giô-sép không phải là Cha của Chúa JESUS. Tự tiện dịch “các vị/các bạn” ra thành “cha mẹ” là sai. |
69. [03] Lu-ca 4:4 | 4 Và JESUS trả lời hắn, phán: “Có lời chép rằng ‘người sẽ chẳng sống chỉ bởi bánh, mà bởi mọi lời của Đức Chúa Trời.’” | 4 Đức Giê-su đáp: “Kinh Thánh đã chép: ‘Người ta sống không phải chỉ nhờ bánh mà thôi.’” | |
70. [03] Lu-ca 4:8 | 8 Và JESUS trả lời hắn, phán: “Lui đi sau Ta, Sa-tan! Có lời chép: ‘ngươi hãy thờ lạy Chúa là Đức Chúa Trời ngươi, và hãy phụng sự duy nhất Ngài!’” | 8 Nhưng Đức Giê-su đáp: “Kinh Thánh đã chép: ‘Hãy thờ lạy Chúa là Đức Chúa Trời ngươi, và chỉ phụng sự một mình Ngài mà thôi!’ ” | |
71. [03] Lu-ca 4:18 | 18 ”Linh của Chúa ở trên Ta, Bởi ấy Ngài đã xức dầu Ta, Để truyền giảng Tin Lành cho người nghèo, Ngài đã sai Ta đến để chữa lành những người trái tim tan vỡ, Để công bố cho những người bị cầm tù sự ân xá, Và cho những kẻ mù sự sáng mắt, Thả những người bị chà đạp trong sự ân xá, |
18 “Thần Chúa ngự trên Ta, Vì Ngài đã xức dầu cho Ta, Để truyền giảng Tin Mừng cho người nghèo khổ, Ngài đã sai Ta công bố cho kẻ bị tù được phóng thích, Cho kẻ mù lòa được sáng mắt, Cho người bị áp bức được giải thoát, |
|
72. [03] Lu-ca 4:41 | 41 Các quỷ cũng ra khỏi nhiều người, rú lên và nói rằng: “Ngài là Đấng Christ Con Trai Đức Chúa Trời!” Và Ngài quở trách, không cho chúng nói, vì chúng biết Ngài là Đấng Christ. | 41 Các quỷ cũng xuất khỏi nhiều người và la lớn: “Ngài là Con Đức Chúa Trời!” Nhưng Ngài quở trách chúng, không cho chúng nói vì chúng biết Ngài là Chúa Cứu Thế. | |
73. [03] Lu-ca 4:44 | 44 Và, Ngài truyền giảng trong các nhà hội của Ga-li-lê. | 44 Ngài tiếp tục truyền giảng Phúc Âm trong các hội đường Giu-đê. | |
74. [03] Lu-ca 5:38 | 38 Nhưng rượu mới phải đổ vào bầu da mới, và cả hai được bảo toàn. | 38 nhưng rượu mới phải đổ vào bầu mới. | |
75. [03] Lu-ca 6:48 | 48 Người ấy giống như người là kẻ xây nhà mà đào sâu, và đặt nền móng trên đá; lụt xảy đến, sông tuôn đến nhà đó cũng không lay chuyển nổi nó, vì nó đã được đặt nền trên đá. | 48 Người ấy giống như kẻ xây nhà, đào xuống thật sâu, đặt móng trên nền bằng đá; khi có lụt, nước sông chảy xiết, ập vào nhà ấy, nhưng không lay chuyển nổi, vì nhà được xây cất kiên cố. | |
76. [03] Lu-ca 8:43 | 43 Và một phụ nữ bị băng huyết từ mười hai năm nay, người đã tiêu tốn toàn bộ sinh kế cho các thầy thuốc mà không thể được chữa lành bởi người nào, | 43 Có một người đàn bà bị xuất huyết đã mười hai năm, không ai chữa trị được. | |
77. [03] Lu-ca 8:48 | 48 Ngài phán với nàng: “Hãy an lòng, con gái, đức tin của con đã cứu con. Hãy đi bình an.” | 48 Ngài bảo bà: “Con gái Ta ơi, đức tin con đã chữa lành con, hãy đi bình an!” | |
78. [03] Lu-ca 9:7 | 7 Vua chư hầu Hê-rốt nghe được tất cả những việc làm bởi Ngài, và hắn bối rối, vì có lời nói bởi vài người rằng Giăng đã sống lại từ kẻ chết; | 7 Nghe về mọi việc xảy ra, Hê-rốt, vua chư hầu, rất hoang mang vì có người nói: “Giăng Báp-tít đã sống lại từ cõi chết;” | Không hề có từ “cõi” nào trong câu này. |
79. [03] Lu-ca 9:55-56 | 55 Nhưng Ngài quay lại quở trách họ và phán: “Các con không biết mình đang thuộc về thứ linh gì đâu. 56 Vì Con Trai Loài Người chẳng đến để hủy diệt linh hồn con người, mà để cứu.” Và họ đi đến một làng khác. |
55 Nhưng Ngài quay lại quở trách hai người, 56 rồi cùng các môn đệ đi qua một làng khác. | |
80. [03] Lu-ca 10:1 | 1 Sau những việc này, Chúa cũng chỉ định bảy mươi người khác và phái họ đi theo từng đôi trước mặt Ngài đến mọi thành và nơi mà Ngài sắp đến. | 1 Sau đó, Chúa lập lên bảy mươi hai môn đệ khác, sai từng toán hai người đi trước Ngài đến mọi thành, mọi chỗ mà Ngài định đến. | |
81. [03] Lu-ca 10:19 | 19 Kìa, Ta ban cho các con thẩm quyền giày đạp lên rắn và bò cạp, và trên mọi quyền năng của kẻ địch, và không gì, bởi bất cứ cách nào, sẽ làm hại được các con. | 19 Này, Ta ban cho các con quyền uy để đạp trên rắn độc, bò cạp, và trên mọi quyền năng của kẻ thù nghịch, không gì làm hại các con được. | |
82. [03] Lu-ca 11:2-4 | 2 Ngài phán với họ: “Khi các con cầu nguyện, hãy thưa: ‘Cha chúng con ở trên trời, danh Cha được tôn thánh, Vương Quốc Cha được đến, ý muốn Cha được nên, ở đất cũng như ở trời. 3 Hãy ban cho chúng con từng ngày phần bánh hàng ngày của chúng con. 4 Và tha cho chúng con tội lỗi của chúng con, vì chính chúng con cũng tha mọi kẻ nợ chúng con; Và đừng dẫn đưa chúng con vào cám dỗ, nhưng giải cứu chúng con khỏi điều dữ.” |
2 Ngài bảo họ: “Khi các con cầu nguyện, hãy nói: ‘Lạy Cha, Nguyện danh Cha được tôn thánh, Nước Cha được đến! 3 Xin cho chúng con thức ăn đủ sống mỗi ngày! 4 Xin tha tội chúng con, Vì chúng con cũng tha mọi người mắc nợ chúng con! Và xin chớ đem chúng con vào sự cám dỗ.” |
Bản Westcott-Hort thiếu quá nhiều từ, khiến lời cầu nguyện ở [03] Lu-ca 11 khác hẳn với lời cầu nguyện chung mà Chúa dạy trong [01] Ma-thi-ơ 6. |
83. [03] Lu-ca 11:11 | 11 Ai trong các con là một người cha, khi con trai xin bánh, lại cho nó đá, và nếu cá, lại thay vì cá mà cho nó rắn? | 11 Trong các con, có người nào làm cha mà con mình xin cá lại cho rắn, | |
84. [03] Lu-ca 11:29 | 29 Khi đám đông tụ lại, Ngài bắt đầu phán: “Đây là một thế hệ gian ác, tìm kiếm một dấu lạ, và sẽ chẳng dấu lạ nào được ban cho nó, ngoại trừ dấu lạ của nhà tiên tri Giô-na. | 29 Thấy đoàn dân kéo đến càng đông, Ngài bắt đầu phán dạy: “Thế hệ này thật là một thế hệ gian ác! Họ tìm kiếm một dấu lạ, nhưng sẽ chẳng cho dấu lạ nào ngoài dấu lạ Giô-na. | |
85. [03] Lu-ca 11:54 | \54 rình rập Ngài, tìm cách vồ được gì từ miệng Ngài để buộc tội Ngài. | 54 rình rập để bắt bẻ từng lời nói của Ngài. | |
86. [03] Lu-ca 20:23 | 23 Nhưng, nhìn thấu sự xảo quyệt của chúng, Ngài phán với chúng: “Sao các ngươi thử Ta? | 23 Nhận thấy mưu kế quỷ quyệt của họ, Ngài bảo: | |
87. [03] Lu-ca 21:4 | 4 vì mọi người này từ phần dư thừa mình mà bỏ vào tiền dâng hiến của Đức Chúa Trời, còn bà này từ phần túng thiếu của mình đã bỏ vào tất cả sinh kế mà bà ấy có.” | 4 vì những người kia lấy của dư mà dâng, còn bà này dù túng ngặt, đã dâng hết số tiền mình có để nuôi sống.” | |
88. [03] Lu-ca 22:31 | 31 Chúa phán: “Si-môn, Si-môn! Kìa, Sa-tan đã đòi con để sàng sảy như lúa mì. | 31 Si-môn, Si-môn, này Sa-tan đòi sàng sảy hết thảy các con như lúa mì, | |
89. [03] Lu-ca 22:64 | 64 và bịt mặt Ngài. Chúng đánh lên mặt Ngài và hỏi Ngài, nói: “Nói tiên tri đi chứ! Ai là người đánh mày vậy?” | 64 bịt mắt Ngài hỏi giễu: “Nói tiên tri đi, đoán thử ai đánh anh đó!” | |
90. [03] Lu-ca 22:68 | 68 và nếu Ta hỏi, các ngươi sẽ chẳng hề trả lời Ta hay thả ra. | 68 Ta có hỏi, các ông cũng chẳng trả lời. | |
91. [03] Lu-ca 23:15 | 15 Cả Hê-rốt cũng không, vì ta đã phái các ngươi về ông ta, và kìa, chẳng có điều gì đáng chết được thực hiện ở người này. | 15 Vua Hê-rốt cũng thế, vì đã giao trả người về cho ta. Vậy, người này không làm gì đáng chết cả, | |
92. [03] Lu-ca 23:23 | 23 Nhưng chúng liên tục thét lớn, đòi Ngài phải bị đóng đinh thập tự, và tiếng của chúng và của các thầy tế lễ cả đã thắng. | 23 Nhưng dân chúng lại la hét áp đảo đòi phải đóng đinh Ngài cho được. Tiếng gào thét của họ đã thắng. | |
93. [03] Lu-ca 23:38 | 38 Nhưng cũng có một bảng hiệu phía trên Ngài bằng chữ Hy Lạp, và La Mã, và Hê-bơ-rơ ghi: “Đ Y LÀ VUA D N DO THÁI.” | 38 Trên đầu Ngài có một tấm bảng ghi: “Đây là Vua dân Do Thái.” | Chữ La Mã là tiếng La-tin. |
94. [03] Lu-ca 23:42 | 42 Và anh thưa với JESUS: “Chúa, xin nhớ đến con khi nào Ngài vào Vương Quốc của Ngài.” | 42 Tên cướp tiếp: “Lạy Đức Giê-su, khi vào đến Nước Ngài, xin nhớ đến con!” | |
95. [03] Lu-ca 24:1 | 1 Nhưng đến ngày thứ nhất của tuần lễ, từ sáng rất sớm họ đã đến mộ, mang theo hương liệu mà họ chuẩn bị và vài người nọ cùng với họ. | 1 Ngày thứ nhất trong tuần lễ, khi còn mờ sáng, các bà ấy đem hương liệu đã chuẩn bị đến mộ Chúa. | |
96. [03] Lu-ca 24:42 | 42 Họ đưa cho Ngài một miếng cá nướng và mật ong từ tàng ong. | 42 Họ đưa cho Ngài một miếng cá khô. | |
97. [03] Lu-ca 24:49 | 49 Và kìa, Ta gửi lời hứa của Cha Ta đến trên các con, nhưng các con hãy ở lại trong thành Giê-ru-sa-lem cho đến khi mà các con được mặc lấy quyền năng từ trên cao.” | 49 Kìa, Ta ban cho các con điều Cha Ta đã hứa; nhưng các con hãy đợi trong thành cho đến khi các con được mặc lấy quyền năng từ trời!” | |
98. [03] Lu-ca 24:53 | 53 và họ tiếp tục ở trong đền thờ, ngợi ca và chúc tụng Ðức Chúa Trời. Amen! | 53 Họ ở luôn trong đền thờ, tiếp tục ca ngợi Đức Chúa Trời. | |
99. [04] Giăng 1:1 | 1 Ban đầu đã có Lời, và Lời đã ở cùng Đức Chúa Trời (*), và Lời là Thần (*). | 1 Ban đầu đã có Ngôi Lời. Ngôi Lời ở cùng Đức Chúa Trời (*) và Ngôi Lời là Đức Chúa Trời (*). | (*) Từ “Thần” (god – theon) thứ nhất có tiền tố đích danh (the – ho) ở phía trước để chỉ một Vị Thần cụ thể, nên dịch là “Đức Chúa Trời” (THE God – ho theon). Từ “Thần” thứ hai là “theos”, chỉ tính chất, chủng tộc, giống loài, và không hề có tiền tố đích danh ở đây, phải để nguyên là “Thần” mới chính xác, chứ không thể cũng dịch là “Đức Chúa Trời” như nhiều bản dịch khác được. Câu này tương tự như nói “Ê-va ở cùng Con Người (THE Adam), và Ê-va là người (Adam – không có THE – vì từ Adam trong tiếng Hê-bơ-rơ nghĩa là “người”).” |
100. [04] Giăng 1:14 | 14 Và Lời đã trở nên xác thịt, và cư ngụ giữa chúng ta, và chúng tôi đã chiêm ngưỡng vinh quang Ngài, là vinh quang của Con Độc Sanh (*) từ Cha, đầy ân điển và chân lý. | 14 Ngôi Lời đã trở nên xác thịt, cư ngụ giữa chúng ta, tràn đầy ân sủng và chân lý. Chúng tôi đã chiêm ngưỡng vinh quang Ngài, là vinh quang của Con Một đến từ Cha. | (*) Con Đẻ Duy Nhất. Westcott-Hort bỏ mất một chữ cực kỳ quan trọng xác quyết việc Chúa JESUS thực sự là con đẻ của Đức Chúa Trời theo đúng nghĩa đen. |
101. [04] Giăng 1:27 | 27 Ngài là Ðấng đến sau tôi mà hiện hữu trước tôi, Đấng mà tôi không xứng đáng để cởi quai dép Ngài.” | 27 Người ấy đến sau tôi, tôi không đáng tháo quai dép Người!” | |
102. [04] Giăng 3:13 | 13 Và chẳng có ai đã lên trời ngoài Đấng từ trời xuống: Con Trai Loài Người, Ðấng ở trên trời. | 13 Chưa có ai từng lên trời, trừ ra Đấng từ trời xuống, tức là Con Người. | |
103. [04] Giăng 3:15 | 15 để tất cả những ai tin vào Ngài ấy sẽ không bị hư mất, mà có sự sống vĩnh cửu. | 15 để tất cả những ai tin Ngài đều được sự sống vĩnh phúc. | |
104. [04] Giăng 3:18 | 18 Ai tin vào Ngài ấy thì không bị kết án, nhưng ai không tin thì đã bị kết án rồi, vì không tin vào danh Con Trai Độc Sanh (*) của Ðức Chúa Trời. | 18 Ai tin Đức Con hẳn khỏi bị kết án, nhưng ai không tin thì đã bị kết án rồi vì chẳng chịu tin nhận Con Một của Đức Chúa Trời. | (*) Con Đẻ Duy Nhất. Westcott-Hort bỏ mất một chữ cực kỳ quan trọng xác quyết việc Chúa JESUS thực sự là con đẻ của Đức Chúa Trời theo đúng nghĩa đen. |
105. [04] Giăng 4:42 | 42 Và họ nói với người phụ nữ rằng: “Chúng tôi tin không còn qua lời nói của chị nữa, vì chính chúng tôi đã nghe và đã thấy rằng đây đúng là Đấng Cứu Thế, Đấng Christ.” | 42 Họ bảo bà ấy: “Bây giờ không phải vì nghe chị nói mà chúng tôi tin đâu, nhưng vì chính chúng tôi đã nghe Ngài dạy, nên chúng tôi biết rằng Ngài thật là Đấng Cứu Rỗi của nhân loại.” | |
106. [04] Giăng 5:16 | 16 Và vì việc này người Do Thái bắt bớ JESUS và tìm giết Ngài, bởi Ngài đã làm những việc này trong ngày Sa-bát. | 16 Thế là người Do Thái theo dõi bắt bớ Đức Giê-su, chỉ vì Ngài đã làm những việc ấy trong ngày Sa-bát. | |
107. [04] Giăng 6:11 | 11 JESUS lấy bánh và chúc tạ mà phân phát cho các môn đồ, các môn đồ cho những người ngồi đó, cá cũng tương tự, bao nhiêu tùy họ muốn. | 11 Vậy, Đức Giê-su cầm bánh, cảm tạ Đức Chúa Trời rồi phân phát cho những người ngồi đó, xong bánh lại đến cá, ai muốn bao nhiêu tùy ý. | |
108. [04] Giăng 6:39 | 39 Đây là ý muốn của Ðấng phái Ta là Cha: rằng tất cả những người mà Ngài đã ban cho Ta, Ta sẽ không để mất gì từ nấy, nhưng phải vực nấy dậy vào ngày cuối cùng. | 39 Và đây là ý Đấng đã sai Ta, ấy là tất cả những người Cha đã cho Ta, Ta sẽ không để cho hư mất, nhưng Ta sẽ làm cho sống lại trong ngày cuối cùng. | |
109. [04] Giăng 6:47 | 47 Quả thật, quả thật, Ta nói cho các ngươi, người tin vào Ta thì có sự sống vĩnh cửu. | 47 Thật vậy, Ta bảo các ngươi: Người nào tin thì được sự sống vĩnh phúc. | Bản Westcott-Hort xóa bỏ chủ thể cực kỳ quan trọng của đức tin. |
110. [04] Giăng 6:69 | 69 Và chúng con đã tin và biết rằng Ngài là Đấng Christ, Con Trai Đức Chúa Trời Hằng Sống.” | 69 Chúng con đã tin và biết chắc chính Chúa là Đấng Thánh của Đức Chúa Trời.” | |
111. [04] Giăng 8:9 | 9 Nghe được, và bị cáo trách bởi lương tâm (*), họ bỏ đi từng người một, bắt đầu từ những trưởng lão cho đến người cuối cùng, và chỉ còn lại JESUS và người phụ nữ đang ở giữa. | 9 Nghe vậy, họ lần lượt bỏ đi từng người một, người cao tuổi đi trước, để Ngài ở lại một mình với người đàn bà đang đứng đó. | (*) Các bản dịch nguồn gốc Alexandrian như các bản dịch tiếng Việt khác bị khuyết mất cụm từ “và bị lương tâm cáo trách” so với bản gốc chuẩn Đa Số, là cụm từ rất quan trọng cho biết Chúa vừa làm gì đó khiến cho những người này nhận biết tội lỗi của chúng, và do đó, nhiều nhà nghiên cứu nhất trí rằng thứ Chúa JESUS vừa viết trên nền đất hẳn là danh sách tội lỗi của những kẻ này, từ các trưởng lão trong chúng trở xuống cho đến người nhỏ nhất. |
112. [04] Giăng 8:10 | 10 Khi JESUS ngẩng lên và thấy chẳng còn ai ngoài người phụ nữ, Ngài phán với nàng: “Người phụ nữ, những kẻ tố cáo con đó đâu rồi? Không ai kết án con sao?” | 10 Đức Giê-su đứng lên hỏi: “Hỡi người nữ, những kẻ kiện cáo ngươi đâu cả rồi? Không ai kết tội ngươi sao?” | |
113. [04] Giăng 8:29 | 29 Và Ðấng phái Ta ở với Ta: Cha chẳng bỏ Ta một mình, vì Ta luôn luôn làm điều đẹp lòng Ngài.” | 29 Và Đấng sai Ta lúc nào cũng ở với Ta; Ngài chẳng bao giờ bỏ Ta một mình, vì Ta luôn làm đẹp lòng Ngài.” | |
114. [04] Giăng 8:59 | 59 Thế rồi họ nhặt đá để ném Ngài, nhưng JESUS lánh đi và ra khỏi đền thờ, đi xuyên qua giữa họ, và cứ như vậy đi mất. | 59 Nghe vậy họ lượm đá để ném Ngài, nhưng Ðức Chúa JESUS lánh đi và ra khỏi đền thờ. | |
115. [04] Giăng 9:4 | 4 Ta phải làm những công việc của Ðấng phái Ta khi đang ban ngày. Đêm đang đến, khi chẳng một ai có thể làm việc được nữa. | 4 Khi còn ban ngày, chúng ta phải làm những công tác của Đấng đã sai Ta đến, kẻo khi đêm xuống, không ai làm việc được nữa! | |
116. [04] Giăng 9:35 | 35 JESUS nghe rằng chúng đã quẳng anh ra ngoài, và khi tìm được anh, Ngài phán với anh: “Con có tin vào Con Trai Đức Chúa Trời không?” | 35 Đức Giê-su nghe họ đuổi anh ấy đi, nên tìm anh hỏi: “Ngươi có tin Con Người không?” | |
117. [04] Giăng 10:26 | 26 Nhưng các ngươi không tin, vì các ngươi không thuộc chiên Ta, như Ta đã nói với các ngươi. | 26 thế mà các ngươi cũng không tin, chỉ vì các ngươi không phải là chiên của Ta! | |
118. [04] Giăng 11:41 | 41 Vậy họ nhấc tảng đá chỗ người chết đang nằm ấy ra. JESUS ngước mắt lên và nói: “Cha! Con cảm tạ Cha vì Cha đã nghe Con. | 41 Họ lăn tảng đá ra. Đức Giê-su ngước mắt lên nói rằng: “Thưa Cha, con cảm ơn Cha vì đã nhậm lời con! | |
119. [04] Giăng 13:23 | 23 Một trong các môn đồ Ngài, người mà JESUS yêu thương, đang dựa vào lòng JESUS. | 23 Một trong các môn đệ là người được Đức Giê-su yêu quý, dựa sát bên Chúa. | |
120. [04] Giăng 16:16 | 16 Ít lâu nữa, và các con sẽ không thấy Ta, và ít lâu nữa thì các con sẽ lại thấy Ta. Vì Ta đi về với Cha.” | 16 “Chẳng bao lâu nữa các con sẽ không thấy Ta, nhưng rồi ít lâu sau các con lại sẽ thấy Ta.” | |
121. [04] Giăng 17:5 | 5 Và bây giờ, Cha hãy tôn vinh Con, thưa Cha, với chính Ngài, với vinh quang mà Con đã có cùng Cha trước khi thế gian hiện hữu. | 5 nên bây giờ thưa Cha, xin chính Cha tôn vinh Con trước mặt Cha bằng vinh quang mà Con vốn có lúc ở cùng Cha, trước khi vũ trụ hiện hữu. | |
122. [04] Giăng 17:12 | 12 Khi Con còn ở với họ trong thế gian, Con đã gìn giữ họ trong danh Cha. Những người Cha đã ban cho Con, Con đã bảo vệ, và không một ai trong họ bị mất, ngoại trừ đứa con của sự hủy diệt, để Kinh Thư được ứng nghiệm. | 12 Khi còn ở với họ, Con đã giữ gìn họ an toàn trong uy danh của Cha mà Cha đã ban cho Con. Con đã bảo vệ họ, trừ đứa con của sự hủy diệt ra, không một người nào bị hư mất, để cho lời Kinh Thánh được ứng nghiệm. | |
123. [04] Giăng 17:21 | 21 để tất cả họ có thể là một, thưa Cha, như Cha ở trong Con và Con ở trong Cha, để họ cũng có thể là một trong Chúng Ta, để thế gian tin rằng Cha đã sai Con. | 21 Thưa Cha, Con cầu xin cho họ tất cả đều hiệp làm một cũng như Cha trong Con và Con trong Cha, để họ cũng ở trong Cha và Con. Do đó, thế gian sẽ tin rằng chính Cha đã sai Con đến. | |
124. [05] Công vụ 2:30 | 30 Vì vậy, là một nhà tiên tri, và biết rằng Đức Chúa Trời đã thề một lời thề với ông ấy: từ bông trái của hông ông ấy theo phần xác thịt, Ngài sẽ dấy Đấng Christ lên ngồi trên ngai ông ấy. | 30 Nhưng người là một tiên tri nên biết Đức Chúa Trời đã hứa bằng một lời thề rằng Ngài sẽ đặt một hậu tự của người lên ngai. | |
125. [05] Công vụ 2:31 | 31 Thấy trước được, ông ấy đã nói về sự hồi sinh của Đấng Christ rằng: ‘Linh hồn Ngài chẳng bị bỏ lại trong mồ mả, Thể xác Ngài cũng chẳng thấy sự rữa nát.’ |
31 Thấy trước việc tương lai, vua Đa-vít nói về sự phục sinh của Chúa Cứu Thế rằng: Ngài chẳng bị bỏ nơi m Phủ, thân thể Ngài không bị hư nát. | |
126. [05] Công vụ: 3:13 | 13 Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, và của Y-sác, và của Gia-cốp, Đức Chúa Trời của các tổ phụ chúng ta đã tôn vinh con Ngài là JESUS, Đấng mà các vị đã giao nộp, và đã chối bỏ Ngài trước mặt Phi-lát khi ông đó đã xử thả Ngài. | 13 Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp, Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng ta đã tôn vinh đầy tớ Ngài là Đức Giê-su. Đồng bào đã nộp Ngài cho người ta xử tử, quý vị đã khước từ Ngài trước mặt Phi-lát khi ông ta quyết định phóng thích Ngài. | |
127. [05] Công vụ 3:26 | 26 Cho các bạn đầu tiên, Đức Chúa Trời đã vực dậy Con Ngài là JESUS, phái Ngài ấy đến ban phước các bạn trong việc quay mỗi người khỏi sự gian ác mình.” | 26 Khi Đức Chúa Trời dấy Đầy Tớ Ngài lên, Ngài đã sai Người đến với anh em trước hết để ban phước cho anh em, bằng cách khiến cho mỗi người lìa bỏ con đường gian ác.” | |
128. [05] Công vụ 7:30 | 30 Và hết bốn mươi năm, thiên sứ của Chúa hiện ra với ông trong đồng hoang núi Si-nai, trong quầng lửa bụi gai. | 30 Bốn mươi năm trôi qua, Môi-se gặp một thiên sứ hiện ra trong một ngọn lửa, giữa bụi gai cháy phừng tại đồng hoang gần núi Si-nai. | |
129. [05] Công vụ 8:37 | 37 Phi-líp nói: “Nếu ông tin với cả trái tim, điều ấy là được.” Ông ấy đáp rằng: “Tôi tin JESUS Christ là Con Trai của Đức Chúa Trời!” | Bị xóa bỏ hoàn toàn. | |
130. [05] Công vụ 10:30 | 30 Và Cọt-nây nói: “Bốn ngày trước, tôi đang kiêng ăn đến giờ này, và vào giờ thứ chín đang cầu nguyện trong nhà mình thì kìa, một người đứng trước tôi trong y phục sáng lòa | 30 Cọt-nây đáp: “Bốn ngày trước đây, vào khoảng giờ này, tức ba giờ chiều, tôi đang ở nhà cầu nguyện. Bỗng một người mặc áo sáng rực đến đứng ngay trước mặt tôi | “Giờ thứ chín” chính là ba giờ chiều. |
131. [05] Công vụ 15:18 | 18 Đã được biết rõ từ xưa bởi Đức Chúa Trời là mọi công việc Ngài. | 18 Suốt các thời đại, ai cũng biết điều đó.’ | |
132. [05] Công vụ 16:31 | 31 Họ nói: “Hãy tin vào Chúa JESUS Christ, và ông sẽ được cứu, và nhà ông.” | 31 Họ đáp: “Hãy tin Chúa Giê-su, thì ông và gia đình ông sẽ được cứu!” | |
133. [05] Công vụ 17:26 | 26 và đã làm nên từ một máu tất cả các dân tộc loài người để cư ngụ trên khắp mặt đất, chỉ định thời kỳ đã được định trước và ranh giới nơi cư trú của họ, | 26 Từ một người, Ngài dựng lên tất cả các dân tộc trong nhân loại cho họ ở khắp mặt địa cầu, định thời gian hiện hữu và biên giới cho họ cư trú, | |
134. [05] Công vụ 20:28 | 28 Vậy hãy cẩn trọng lấy mình và cả bầy chiên, nơi Thánh Linh đã lập các bạn làm các giám mục, để chăn dắt hội thánh của Chúa và của Đức Chúa Trời, mà Ngài đã mua bằng máu của mình. | 28 Anh em hãy giữ mình và toàn thể bầy chiên mà Thánh Linh đã đặt anh em làm giám mục, để chăn dắt Hội Thánh của Đức Chúa Trời mà Ngài đã mua bằng chính huyết mình. | Bản Westcott-Hort xóa bỏ mất chữ “của Chúa” khỏi bản gốc chuẩn Majority Text, khiến cho chữ “Ngài” của vế sau bị hiểu nhầm sang chủ thể khác, thay đổi ngữ nghĩa của cả vế. |
135. [05] Công vụ 20:32 | 32 Và bây giờ, tôi giao phó các bạn – những người anh em – cho Đức Chúa Trời và Lời ân điển của Ngài, thứ có thể xây dựng và ban cho các bạn cơ nghiệp giữa tất cả những người được thánh hóa. | 32 Bây giờ, tôi giao thác anh em cho Chúa và cho Đạo ân sủng của Ngài, là Đạo có khả năng gây dựng và đem lại cho anh em cơ nghiệp giữa tất cả các thánh đồ. | |
136. [05] Công vụ 23:9 | 9 Rồi xảy ra một cuộc cãi vã lớn, và các thầy thư ký của đảng Pha-ri-si trỗi dậy đấu tranh rằng: ‘Chúng tôi chẳng tìm thấy điều dữ gì nơi người này! Nhưng nếu linh nào phán gì với ông ta, hay một thiên sứ, chúng ta đừng chiến đấu lại Đức Chúa Trời!’ | 9 Có cuộc cãi vã to tiếng và mấy giáo sư Kinh Luật thuộc phái Pha-ri-si đứng dậy, hết sức tranh luận rằng: “Chúng ta không tìm thấy người này có tội ác gì cả! Biết đâu một thần linh hoặc một thiên sứ đã phán bảo ông ta?” | |
137. [05] Công vụ 24:6-8 | 6 cũng là kẻ đã cố làm ô uế đền thờ, mà chúng tôi cũng đã bắt giữ và muốn xét xử theo luật pháp chúng tôi, 7 nhưng viên chỉ huy nghìn quân Ly-si-a đi qua đã với nhiều vũ lực dẫn đi khỏi tay chúng tôi, 8 lệnh cho những người kiện cáo nó cứ đến với ngài, kẻ mà ngài có thể bằng việc tra xét về mọi điều này mà biết được những điều chúng tôi đang kiện cáo nó.” |
6 Nó còn toan tính làm ô uế đền thờ, nên chúng tôi bắt nó, 7 và chúng tôi muốn xử nó theo luật của chúng tôi. 8 Ngài có thể đích thân thẩm vấn nó mọi chi tiết để biết rõ những điều chúng tôi tố cáo.” |
|
138. [05] Công vụ 28:16 | 16 Khi chúng tôi vào Rô-ma, vị chỉ huy trăm quân giao nộp các tù nhân cho trưởng vệ binh, nhưng Phao-lô được phép ở lại riêng mình cùng một chiến binh canh giữ ông. | 16 Vào đến thủ đô Rô-ma, đội trưởng Giu-li cho phép Phao-lô ở riêng với một binh sĩ canh giữ. | |
139. [06] Rô-ma 1:16 | 16 Vì tôi chẳng hổ thẹn về Tin Lành của Đấng Christ đâu, vì ấy là quyền năng của Đức Chúa Trời cho sự cứu rỗi của mọi người tin, cả cho người Do Thái trước, lẫn cho người Hy Lạp. | 16 Thật vậy, tôi không hổ thẹn về Phúc Âm vì đây là quyền năng của Đức Chúa Trời để cứu mọi người tin, trước là người Do Thái và sau là người Hy Lạp. | |
140. [06] Rô-ma 1:29 | 29 đầy rẫy mọi điều bất chính, gian dâm, gian ác, tham lam, hiểm độc, đầy ganh tị, giết người, gây gổ, dối trá, nham hiểm, dèm pha, | 29 Họ đầy dẫy mọi thứ bất chính, xấu xa, tham lam, gian ác, đầy lòng ganh ghét, sát nhân, tranh cãi, man trá, hiểm độc, nói hành, | |
141. [06] Rô-ma 8:1 | 1 Vậy bây giờ không còn sự kết án nào cho những người ở trong Đấng Christ JESUS, bước đi không theo xác thịt, mà theo Linh. | 1 Vậy bây giờ không còn sự đoán phạt đối với những người ở trong Chúa Cứu Thế Giê-su. | |
142. [06] Rô-ma 9:28 | 28 vì Ngài sẽ hoàn tất lời ấy và dứt điểm trong công lý, vì Chúa sẽ thực hiện việc dứt điểm lời ấy trên đất.” | 28 Chúa sẽ chắc chắn Và nhanh chóng làm thành lời Ngài trên đất.” |
|
143. [06] Rô-ma 10:15 | 15 Làm sao người ta rao giảng được nếu người ta không được phái đi? Theo như điều đã được chép: “Đẹp biết bao bàn chân của những người rao truyền Tin Lành bình an Của những người rao truyền Tin Lành điều tốt đẹp.” |
15 Làm sao họ có thể truyền giảng nếu họ không được sai đi? Như Kinh Thánh có chép: “Bàn chân của người truyền giảng Phúc Âm xinh đẹp biết bao!” |
|
144. [06] Rô-ma 11:6 | 6 Nhưng nếu bởi ân điển thì không còn là bởi việc làm nữa, không thì ân điển chẳng còn là ân điển. Nhưng nếu bởi việc làm thì không còn là ân điển nữa, không thì việc làm chẳng còn là việc làm. | 6 Nếu đã theo ân sủng thì không theo công đức nữa, bằng không thì ân chẳng còn là ân. | |
145. [06] Rô-ma 13:9 | 9 Vì việc “chớ giam dâm”, “chớ giết người”, “chớ trộm cắp”, “chớ làm chứng dối”, “chớ tham lam”, và dù bất cứ mạng lệnh nào khác, đều tóm gọn trong lời này, trong: “Hãy yêu thương người lân cận mình như chính mình.” | 9 Vì các điều răn: “Ngươi chớ ngoại tình”, “ngươi chớ giết người”, “ngươi chớ trộm cắp”, “ngươi chớ tham lam”, và bất cứ điều răn nào khác cũng đều tóm lược trong một câu này: “Ngươi hãy yêu thương người lân cận như mình.” | |
146. [06] Rô-ma 14:10 | 10 Nhưng sao bạn phán xét anh em mình? Hay sao bạn khinh bỉ cả anh em mình? Vì tất cả đều sẽ trình diện trước ngai tòa của Đấng Christ. | 10 …Vì tất cả chúng ta đều sẽ ứng hầu trước tòa án của Đức Chúa Trời. | |
147. [06] Rô-ma 14:21 | 21 Tốt nhất là đừng ăn thịt hay uống rượu hay thứ gì mà anh em mình vấp vào được, hay bị mắc bẫy, hay bị làm cho yếu đuối được. | 21 Tốt hơn là đừng ăn thịt, uống rượu hoặc làm điều gì gây cho anh chị em mình vấp phạm. | |
148. [06] Rô-ma 15:29 | 29 Tôi biết rằng khi đến với các bạn, tôi sẽ đến trong sự đầy trọn của ơn phước Tin Lành của Đấng Christ. | 29 Tôi biết rằng khi đến tôi sẽ đem theo phúc lành dồi dào của Chúa Cứu Thế. | |
149. [07] I Cô-rinh-tô 5:7 | 7 Vậy hãy làm sạch men cũ đi, để các bạn có thể là đống bột mới, như các bạn là không men. Vì Đấng Christ, tế lễ Vượt Qua của chúng ta cũng đã được hiến tế vì chúng ta rồi. | 7 Hãy tẩy sạch men cũ đi, để anh chị em trở nên bột mới, như bánh không men. Vì Chúa Cứu Thế chính là con chiên sinh tế của chúng ta trong lễ Vượt Qua đã bị hy sinh. | |
150. [07] I Cô-rinh-tô 6:20 | 20 Vì các bạn đã được mua lại bằng một cái giá. Phải tôn vinh Đức Chúa Trời với thân thể mình và với linh của mình, những thứ là của Đức Chúa Trời! | 20 Vì anh chị em đã được mua bằng một giá rất cao. Vậy hãy lấy thân thể mình mà tôn vinh Đức Chúa Trời. | |
151. [07] I Cô-rinh-tô 7:5 | 5 Chớ từ chối nhau, ngoại trừ bởi sự thỏa thuận cho một thời gian, để rảnh rỗi cho việc kiêng ăn và cho việc cầu nguyện, rồi lại trở lại với nhau để Sa-tan không cám dỗ được các bạn bởi sự thiếu tự chủ của các bạn. | 5 Vợ chồng không nên từ chối ăn nằm với nhau, trừ khi hai người đồng ý kiêng một thời gian để chuyên tâm cầu nguyện, sau đó hãy trở lại với nhau như cũ để khỏi bị quỷ Sa-tan cám dỗ khi anh chị em thiếu tự chế. | |
152. [07] I Cô-rinh-tô 9:18 | 18 Vậy phần thưởng của tôi là gì? Rằng khi truyền giảng Tin Lành, tôi làm cho Tin Lành của Đấng Christ được miễn phí, để không tận dụng quyền của tôi trong Tin Lành. | 18 Thế thì phần thưởng của tôi là gì? Ấy là khi truyền giảng Phúc Âm, tôi giảng không công, chẳng đòi hỏi quyền lợi gì của người giảng Phúc Âm. | |
153. [07] I Cô-rinh-tô 10:28 | 28 Nhưng nếu người nào nói với các bạn: “Đây là đồ cúng thần tượng nhé!” Đừng ăn, vì người đó là người đã tiết lộ, và lương tâm. Vì “thuộc về Chúa là trái đất, và toàn bộ nó.” | 28 Nhưng nếu có người bảo đây là đồ cúng thì anh chị em đừng ăn vì người ấy đã cho biết và cũng vì lương tâm. | |
154. [07] I Cô-rinh-tô 11:24 | 24 và khi tạ ơn rồi, Ngài đã bẻ ra và phán: “Hãy lấy, ăn đi. Đây là thân thể Ta, vì các con mà nát tan, hãy làm điều này để tưởng nhớ Ta”; | 24 sau khi tạ ơn, bẻ ra và phán: Đây là thân thể Ta hy sinh vì các con. Hãy làm điều này để nhớ đến Ta. | |
155. [07] I Cô-rinh-tô 11:29 | 29 Vì người ăn và uống một cách không xứng đáng, ăn và uống sự phán xét cho chính mình, khi không phân biệt thân thể của Chúa. | 29 Vì người nào ăn hoặc uống mà không phân biệt thân Chúa tức là ăn và uống sự phán xét cho mình. | |
156. [07] I Cô-rinh-tô 15:47 | 47 Con người đầu tiên từ đất là thuộc đất, con người thứ hai là Chúa từ trời. | 47 Người đầu tiên đến từ đất, là bụi đất. Người thứ hai đến từ trời. | |
157. [07] I Cô-rinh-tô 16:22-23 | 22 Nếu người nào không yêu mến Chúa JESUS Christ, kẻ ấy hãy bị a-na-them (*)! Ma-ra-na-tha (**)! 23 Ân điển của Chúa JESUS Christ ở với các bạn! |
22 Ai không yêu mến Chúa, người ấy đáng bị nguyền rủa. Lạy Chúa, xin hãy đến. 23 Nguyện xin ân sủng của Chúa Giê-su ở cùng anh chị em. |
(*) Nguyền rủa, rủa sả, bêu xấu công khai. (**) Một câu chúc hoặc tuyên thệ, có nghĩa là “Chúa chúng ta ngự đến!” |
158. [08] II Cô-rinh-tô 2:17 | 17 Vì chúng tôi không phải như nhiều người, gian thương (*) Lời của Đức Chúa Trời, nhưng như từ lòng chân thành – nhưng như từ Đức Chúa Trời – trước mắt Đức Chúa Trời, chúng tôi rao giảng Đấng Christ. | 17 Vì chúng tôi không bán rẻ Lời Đức Chúa Trời như nhiều người khác, nhưng với lòng thành thật, được Đức Chúa Trời sai đi; trước sự hiện diện của Đức Chúa Trời chúng tôi truyền giảng Lời Ngài trong Chúa Cứu Thế. | (*) Có thể dịch: “làm hủ bại” – tự tiện thay đổi Lời của Đức Chúa Trời nhằm phục vụ mục đích gian tà riêng. |
159. [08] II Cô-rinh-tô 5:18 | 18 Tất cả đều là từ Đức Chúa Trời, Đấng đã hòa giải chúng ta với chính mình qua JESUS Christ, và ban cho chúng ta chức vụ hòa giải. | 18 Mọi việc này đều do Đức Chúa Trời thực hiện, Ngài là Đấng đã nhờ Chúa Cứu Thế hòa giải với chúng ta và ban cho chúng tôi chức vụ hòa giải. | |
160. [08] II Cô-rinh-tô 11:31 | 31 Đức Chúa Trời và Cha của Chúa JESUS Christ, Đấng được chúc tụng cho đến mãi mãi, biết rằng tôi không nói dối. | 31 Đức Chúa Trời là Cha của Chúa Giê-su, là Đấng đáng ca ngợi đời đời, biết rằng tôi không nói dối. | |
161. [09] Ga-la-ti 1:15 | 15 Nhưng khi đẹp lòng Đức Chúa Trời, Đấng đã biệt riêng tôi từ dạ mẹ, và kêu gọi tôi bằng ân điển Ngài, | 15 Nhưng khi Đức Chúa Trời là Đấng đã chọn tôi từ trong lòng mẹ và bởi ân sủng kêu gọi tôi, | |
162. [09] Ga-la-ti 3:1 | 1 Những người Ga-la-ti khờ dại ơi, Ai đã mê hoặc các bạn để các bạn không thuận phục chân lý, những người mà JESUS Christ đã được bày tỏ trước mắt, bị đóng đinh thập tự giữa các bạn? | 1 Hỡi những người Ga-la-ti ngu muội, ai đã mê hoặc anh chị em là những người mà việc Chúa Cứu Thế Giê-su bị đóng đinh trên thập tự giá đã được trình bày tỏ tường trước mắt? | |
163. [09] Ga-la-ti 3:17 | 17 Tôi nói điều này: giao ước đã được xác lập bởi Đức Chúa Trời trong Đấng Christ rồi; luật pháp, thứ xuất hiện sau bốn trăm ba mươi năm, chẳng hủy bỏ để làm vô hiệu lời hứa được. | 17 Tôi muốn nói thế này: Giao ước đã được Đức Chúa Trời thiết lập thì Kinh Luật, là điều mãi bốn trăm ba mươi năm sau mới có, không thể hủy bỏ giao ước đó và làm cho lời hứa trở nên vô hiệu được. | |
164. [09] Ga-la-ti 4:7 | 7 Cho nên bạn không còn là nô lệ, nhưng là con; nếu là con, cũng là người thừa kế của Đức Chúa Trời qua Đấng Christ. | 7 Như vậy, nhờ ơn Đức Chúa Trời anh chị em không còn là nô lệ nữa mà là con, nếu đã là con thì cũng là người thừa kế. | |
165. [09] Ga-la-ti 5:12 | 12 Giá mà những kẻ làm náo loạn các bạn cũng hãy bị cắt bỏ đi cho rồi! | 12 Ước gì những kẻ quấy rối anh chị em, họ tự cắt mình đi là hơn. (Bên dưới có thêm chú thích: họ tự thiến mình đi là hơn.) |
Trong khi Phao-lô chỉ mong những kẻ gây rối bị cắt bỏ khỏi các anh em thôi, thì Westcott-Hort cho rằng vị Sứ Đồ ước ao những người này tự cắt của quý mình. |
166. [09] Ga-la-ti 6:15 | 15 Vì trong Đấng Christ JESUS, dù cắt bì hay không cắt bì cũng chẳng ích gì, nhưng là tạo vật mới. | 15 Vì cắt bì hay không cắt bì đều chẳng quan trọng gì, nhưng điều quan trọng là một con người mới. | |
167. [09] Ga-la-ti 6:17 | 17 Còn lại, không ai được gây phiền toái cho tôi, vì tôi đang mang các dấu vết của Chúa JESUS trên thân thể tôi rồi. | 17 Từ nay về sau, đừng ai quấy rầy tôi nữa. Vì tôi mang dấu vết của Đức Giê-su trên thân thể tôi. | |
168. [10] Ê-phê-sô 3:9 | 9 và chiếu sáng mọi người: thế nào là sự quản trị của bí ẩn đã được giấu kín từ vô cùng trong Đức Chúa Trời, Đấng đã tạo dựng tất cả qua JESUS Christ, | 9 và soi sáng cho mọi người biết chương trình huyền nhiệm là gì. Đức Chúa Trời, Đấng sáng tạo vạn vật, đã giữ kín chương trình huyền nhiệm này từ muôn thuở, | |
169. [10] Ê-phê-sô 3:14 | 14 Vì lý do này, tôi quỳ gối mình trước Cha của Chúa chúng ta JESUS Christ, | 14 Vì lý do này, tôi quỳ gối trước mặt Chúa Cha, | |
170. [10] Ê-phê-sô 4:6 | 6 một Đức Chúa Trời, cũng là Cha của tất cả, Đấng ở trên tất cả, và qua tất cả, và trong tất cả chúng ta. | 6 một Đức Chúa Trời, là Cha của tất cả, ở trên tất cả, thấu suốt tất cả và ở trong tất cả. | Đức Chúa Trời không ở trong những kẻ chẳng tin hay các tạo vật, mà chỉ ngự trong các con cái Ngài. |
171. [10] Ê-phê-sô 5:9 | 9 – vì trái của Linh ở trong mọi điều tốt lành, và công chính, và sự chân thật – | 9 vì bông trái của ánh sáng là tất cả những điều tốt đẹp, công chính và chân thật. | |
172. [10] Ê-phê-sô 5:30 | 30 vì chúng ta là các chi thể của thân Ngài, bằng thịt Ngài và bằng xương Ngài. | 30 vì chúng ta là các phần của Thân Thể Ngài. | |
173. [10] Ê-phê-sô 6:10 | 10 Cuối cùng, các anh em tôi, phải mạnh mẽ trong Chúa và trong quyền năng của sức mạnh Ngài. | 10 Sau hết, anh chị em hãy mạnh mẽ trong Chúa và trong sức mạnh quyền năng của Ngài. | |
174. [11] Phi-líp 3:16 | 16 Tuy nhiên, chúng ta đạt đến đâu, hãy bước đi theo cùng khuôn khổ ấy, hãy tư duy cùng điều ấy. | 16 Tuy nhiên, đã đạt đến đâu, chúng ta hãy cứ giữ hướng ấy mà đi. | |
175. [11] Phi-líp 4:13 | 13 Tôi làm được mọi sự nhờ Đấng Christ ban năng lực cho tôi. | 13 Tôi đủ sức làm được mọi việc nhờ Đấng ban thêm năng lực cho tôi. | |
176. [12] Cô-lô-sê 1:2 | 2 gửi các thánh đồ và các anh em trung tín trong Đấng Christ ở tại Cô-lô-se. Ân điển cho các bạn, và bình an, từ Đức Chúa Trời, Cha chúng ta, và Chúa JESUS Christ. | 2 Kính gửi anh chị em là những người thánh thiện và trung tín với Chúa Cứu Thế tại thành Cô-lô-se. Nguyện xin Đức Chúa Trời là Cha chúng ta ban ân sủng và bình an cho anh chị em. | |
177. [12] Cô-lô-se 1:14 | 14 Đấng mà nơi Ngài ấy chúng ta có được sự cứu chuộc bởi máu Ngài ấy, sự tha tội, | 14 Trong Đức Con chúng ta được cứu chuộc và tha tội. | |
178. [12] Cô-lô-se 1:28 | 28 Là Đấng mà chúng tôi rao giảng, khuyên răn mọi người và dạy dỗ mọi người với tất cả sự khôn ngoan, để trình diện mọi người vẹn toàn trong Đấng Christ JESUS. | 28 Chúng tôi truyền giảng Chúa Cứu Thế, dùng tất cả sự khôn ngoan để cảnh cáo mọi người, dạy dỗ mọi người, ngõ hầu chúng tôi trình diện mọi người cho Đức Chúa Trời như những người trưởng thành trong Chúa Cứu Thế. | |
179. [12] Cô-lô-sê 2:11 | 11 Trong Ngài, các bạn cũng đã được cắt bì với sự cắt bì chẳng bởi tay, với việc lột bỏ thân thể tội lỗi của xác thịt bằng sự cắt bì của Đấng Christ, | 11 Cũng trong Ngài, anh chị em chịu cắt bì không phải bởi tay con người nhưng được “cắt bì” bởi Chúa Cứu Thế tức là lột bỏ bản chất xác thịt. | |
180. [12] Cô-lô-sê 4:8 | 8 người mà tôi phái đến các bạn cho cùng một việc này, để anh ấy biết được những việc về các bạn, và an ủi trái tim các bạn, | 8 Tôi sai anh ấy đi chính vì mục đích đó, để cho anh chị em biết tình trạng chúng tôi và để khích lệ lòng anh chị em. | |
181. [12] Cô-lô-sê 4:15 | 15 Hãy chào các anh em đang ở Lao-đi-xê, và Nim-pha, và Hội Thánh ở nhà anh. | 15 Xin chuyển lời chào thăm anh chị em ở Lao-đi-xê, chị Nim-pha và Hội Thánh đang họp trong nhà chị. | Tên của Nim-pha nghĩa là “chú rể”. Bản Westcort-Hort đã chuyển giới cho anh thành “chị”. |
182. [13] I Tê-sa-lô-ni-ca 1:1 | 1 Phao-lô, và Sin-vanh, và Ti-mô-thê, gửi Hội Thánh của những người Tê-sa-lô-ni-ca trong Đức Chúa Trời là Cha, và Chúa JESUS Christ. Ân điển cho các bạn, và bình an, từ Đức Chúa Trời, Cha chúng ta, và Chúa JESUS Christ. | 1 Chúng tôi là Phao-lô, Sinh-vanh và Ti-mô-thê, kính gửi Hội Thánh Tê-sa-lô-ni-ca ở trong Đức Chúa Trời, là Cha và ở trong Chúa Cứu Thế Giê-su. Xin chúc anh chị em được đầy ân sủng và bình an. | |
183. [13] I Tê-sa-lô-ni-ca 2:16 | 16 ngăn cấm chúng tôi rao giảng cho các dân ngoại để bọn họ được cứu, để hằng đổ đầy tội lỗi của mình lên, mà cơn thịnh nộ đến cùng cực sẽ đến trên họ. | 16 ngăn cản chúng tôi rao giảng cho người ngoại quốc để được cứu rỗi. Họ luôn luôn đầy dẫy tội lỗi nhưng cuối cùng cơn thịnh nộ đã đổ xuống trên họ. | |
184. [13] I Tê-sa-lô-ni-ca 3:11 | 11 Chính Đức Chúa Trời, cũng là Cha chúng ta, và Chúa chúng ta JESUS Christ sẽ dẫn đường chúng tôi đến với các bạn! | 11 Nguyện xin chính Đức Chúa Trời, Cha chúng ta và xin Đức Giê-su, Chúa chúng ta dẫn đường chúng tôi đến cùng anh chị em. | |
185. [13] I Tê-sa-lô-ni-ca 3:13 | 13 để vững lập trái tim các bạn không chê trách được trong sự thánh khiết trước Đức Chúa Trời, cũng là Cha chúng ta, trong sự hiện đến của Chúa chúng ta JESUS Christ, với tất cả các thánh Ngài. | 13 Xin Chúa làm cho lòng anh chị em vững vàng, thánh khiết, không có gì đáng trách trước mặt Đức Chúa Trời, Cha chúng ta khi Đức Giê-su, Chúa chúng ta quang lâm cùng với tất cả các thánh của Ngài. A-men. | |
186. [14] II Tê-sa-lô-ni-ca 1:8 | 8 với lửa hừng mà ban sự báo trả cho những kẻ không nhận biết Đức Chúa Trời và những kẻ không vâng phục Tin Lành của Chúa chúng ta JESUS Christ, | 8 để trừng phạt những kẻ không chịu nhận biết Đức Chúa Trời, những kẻ không vâng phục Phúc Âm của Chúa Giê-su chúng ta. | |
187. [15] I Ti-mô-thê 1:17 | 17 Thuộc về vị Vua vĩnh cửu, bất diệt, vô hình, Đức Chúa Trời khôn ngoan duy nhất, là sự tôn kính và vinh quang cho đến mãi mãi! A-men. | 17 Nguyện Vua muôn đời, là Đức Chúa Trời duy nhất, bất diệt và vô hình được tôn kính và vinh quang đời đời. A-men. | |
188. [15] I Ti-mô-thê 2:7 | 7 mà ta đã được chỉ định làm người công bố và sứ đồ cho (ta nói sự thật trong Đấng Christ, không nói dối), là giáo viên của các dân ngoại về đức tin và Chân Lý. | 7 Chính vì thế mà ta được sai đi làm sứ đồ để rao giảng Phúc Âm, và dạy dỗ các dân ngoại về đức tin và chân lý. Ta nói thật, không nói dối. | |
189. [15] I Ti-mô-thê 3:16 | 16 Và hiển nhiên, vĩ đại thay là bí ẩn của lòng tin kính: Thần đã được bày tỏ trong xác thịt, Được xưng công chính bởi Linh, Được chiêm bái bởi các thiên sứ, Được rao giảng giữa các dân ngoại, Được tin nhận giữa thế gian, Được tiếp lên trong vinh quang. |
16 Không ai có thể phủ nhận sự mầu nhiệm của Đạo Chúa thật là vĩ đại: Đấng Tạo Hóa đã hiện ra trong thân xác người phàm, Được Thánh Linh tuyên xưng công chính, Được thiên sứ hằng chiêm ngưỡng Được truyền giảng giữa muôn dân, Được cả thế giới tin nhận, Được cất lên trời trong vinh quang. |
Bản Westcott-Hort vốn còn không có cả chữ “Đấng Tạo Hóa”, nhưng các dịch giả NVB đã tự đối chiếu và thêm vào (vẫn chọn sai từ). Trong bản gốc, từ “theos” ở đây không có tiền tố đích danh, nên không phải là “Đức Chúa Trời”, mà chỉ là “Thần” mà thôi. Xem chú thích [04] Giăng 1:1. |
190. [15] I Ti-mô-thê 4:12 | 12 Đừng để một người nào khinh thường sự trẻ tuổi của con, nhưng hãy làm gương cho các tín đồ về lời nói, về hành xử, về tình yêu thương, về tâm linh, về đức tin, về sự trong sạch. | 12 Đừng để ai khinh con vì trẻ tuổi, nhưng hãy làm gương cho các tín hữu bằng lời nói, cách xử thế, tình yêu thương, đức tin và nếp sống trong sạch. | |
191. [15] I Ti-mô-thê 6:5 | 5 là sự cãi vã triền miên của những con người tâm trí hư hoại và bần cùng về chân lý, coi lợi lộc là tin kính. Hãy lui khỏi những kẻ như vậy. | 5 cãi vã xích mích luôn ở trong những người có tâm trí bại hoại, không còn biết lẽ thật nữa. Họ lầm tưởng rằng tin theo Đạo là một phương tiện để trục lợi. | |
192. [15] I Ti-mô-thê 6:15 | 15 Đấng mà vào thời điểm của Ngài sẽ bày tỏ Đấng Bá Chủ phước hạnh và duy nhất, vị Vua của các vua và Chúa của các chúa, | 15 Chúa Cứu Thế sẽ xuất hiện đúng thời điểm Đức Chúa Trời ấn định. Đức Chúa Trời là Chúa tể duy nhất, là Đấng ban mọi phước lành, là Vua trên muôn Vua, Chúa trên muôn chúa. | |
193. [16] II Ti-mô-thê 1:11 | 11 thứ mà ta đã được chỉ định vào, làm người công bố, và sứ đồ, và giáo viên của các dân ngoại. | 11 Đức Chúa Trời đã sai ta đi làm sứ đồ để loan báo và giảng dạy Phúc Âm. | |
194. [16] II Ti-mô-thê 4:1 | 1 Vậy ta xác chứng trước mắt Đức Chúa Trời và Chúa JESUS Christ, Đấng sẽ phán xét người sống và kẻ chết vào sự quang lâm của Ngài và vương quốc Ngài: | 1 Trước mặt Đức Chúa Trời và trước mặt Chúa Cứu Thế Giê-su, là Đấng sẽ phán xét kẻ sống và kẻ chết, khi Ngài và nước Ngài đến, | |
195. [16] II Ti-mô-thê 4:22 | 22 Chúa JESUS Christ ở với tâm linh con. Ân điển ở với các bạn. A-men. | 22 Nguyện xin Chúa ở cùng tâm linh con! Nguyện xin ân sủng Chúa ở cùng anh chị em! | |
196. [17] Tít 2:13 | 13 chực chờ niềm hy vọng phước hạnh và sự hiện đến của vinh quang của Đức Chúa Trời vĩ đại và vị cứu tinh của chúng ta JESUS Christ, | 13 đang khi trông đợi niềm hy vọng phước hạnh và sự xuất hiện vinh quang của Đức Chúa Trời vĩ đại, là Đấng Cứu Thế của chúng ta, Chúa Cứu Thế Giê-su. | |
197. [18] Phi-lê-môn 6 | 6 để sự thông công của đức tin cậu có thể trở nên hiệu năng, với sự nhận biết mọi điều tốt đẹp là những gì ở trong chúng ta, trong Đấng Christ JESUS. | 6 Tôi cầu xin rằng lòng rộng lượng bởi đức tin của anh sẽ giúp anh hiểu biết sâu xa hơn tất cả những phúc lành mà chúng ta có trong Chúa Cứu Thế. | |
198. [18] Phi-lê-môn 11, 12 | 11 người trước kia vô dụng đối với cậu, nhưng bây giờ hữu dụng cho cậu và cho tôi rồi, mà tôi đã gửi về. 12 Cậu hãy tiếp nhận cháu nó – đây là tấm lòng của tôi vậy – |
11 Trước kia đối với anh, nó thật là vô dụng nhưng bây giờ đã trở nên hữu dụng cho anh lẫn cho tôi: 12 Tôi xin gửi nó về với anh, nó là tấm lòng của tôi vậy. |
|
199. [19] Hê-bơ-rơ 1:3 | 3 Đấng là sự rực rỡ của vinh quang và hình ảnh biểu hiện của bản thể Ngài, và nâng đỡ tất cả với Lời quyền năng của mình, khi đã bởi chính mình mà thực hiện việc thanh tẩy tội lỗi chúng ta, đã ngồi xuống bên phải Đấng Tôn Nghiêm trên cao, | 3 Con là phản ảnh của vinh quang Ngài, là hình ảnh trung thực của bản thể Ngài. Dùng lời quyền năng mình, Ngài duy trì vạn vật. Sau khi hoàn thành cuộc thanh tẩy tội lỗi, Con ngồi bên phải Đấng Tôn Nghiêm trên các tầng trời. | |
200. [19] Hê-bơ-rơ 3:1 | 1 Cho nên, các anh em thánh, những người dự phần sự kêu gọi thiên thượng, hãy chú ý vị sứ giả và thầy tế lễ cả của sự tuyên xưng chúng ta, JESUS Christ, | 1 Vậy thưa anh chị em thánh, là những người được hưởng ơn kêu gọi từ trời, anh chị em hãy tập trung vào Đức Giê-su là sứ giả và vị thượng tế mà chúng ta xưng nhận. | |
201. [19] Hê-bơ-rơ 3:6 | 6 Còn Đấng Christ thì như Con Trai trên nhà Ngài. Chúng ta là nhà Ngài, miễn là chúng ta giữ vững sự mạnh dạn và niềm tự hào của hy vọng cho đến cuối cùng. | 6 Nhưng Chúa Cứu Thế thì trung tín như con trai quản trị nhà Đức Chúa Trời. Nhà Đức Chúa Trời chính là chúng ta nếu chúng ta giữ vững lòng tin cậy và tự hào trong niềm hy vọng của mình cho đến cuối cùng. | |
202. [19] Hê-bơ-rơ 7:21 | 21 nhưng Đấng ấy thì với một lời thề, bởi Đấng đã phán với Ngài: “Chúa đã thề, và sẽ không đổi ý, Con là thầy tế lễ vĩnh viễn theo ban Mên-chi-xê-đéc.” |
21 nhưng Ngài được lập làm vị tế lễ với lời thề khi Đức Chúa Trời bảo Ngài: “Chúa đã thề Và không bao giờ đổi ý Con làm vị tế lễ đời đời…” |
|
203. [19] Hê-bơ-rơ 9:11 | 11 Nhưng khi Đấng Christ trở thành thầy tế lễ cả của những điều tốt đẹp sẽ đến, bởi đền tạm vĩ đại hơn và toàn hảo hơn, chẳng làm ra bằng tay, tức là, chẳng của tạo vật này, | 11 Khi Chúa Cứu Thế xuất hiện làm vị thượng tế của những sự tốt lành hiện có, Ngài đi suốt qua đền thờ vĩ đại hơn và toàn hảo không do bàn tay người xây dựng, tức là không thuộc về thế giới thọ tạo này. | |
204. [19] Hê-bơ-rơ 10:30 | 30 Vì chúng ta biết Đấng đã phán: “‘Sự báo thù thuộc về Ta, Ta sẽ báo ứng,’ Chúa phán,” Và lại nữa: “Chúa sẽ phán xét dân Ngài.” | 30 Vì chúng ta biết Đấng đã phán: “Sự báo thù thuộc về Ta; chính Ta sẽ báo ứng,” lại bảo: “Chúa sẽ xét đoán dân Ngài.” | |
205. [19] Hê-bơ-rơ 10:34 | 34 Vì các bạn cũng đã cảm thương với xiềng xích của tôi, và nhận lấy việc tài sản của mình bị cướp đoạt với sự vui lòng, biết mình có của cải tốt hơn và trường tồn trên trời. | 34 Thật thế, anh chị em đã cùng chịu đau khổ với các tù nhân, vui mừng chấp nhận khi bị tịch thu tài sản vì biết rằng mình có tài sản tốt hơn và còn mãi. | Bản Westcott-Hort thiếu mất chữ “tôi” nên khi dịch câu này ra tiếng Việt nghĩa bị lệch hẳn. Chưa kể thiếu “ở trên trời” nữa. |
206. [19] Hê-bơ-rơ 11:11 | 11 Bởi đức tin, chính Sa-ra cũng đã nhận được khả năng để thụ thai, và đã sinh sản khi đã quá xuân thì, vì bà coi Đấng đã hứa là thành tín. | 11 Bởi đức tin, chính Sa-ra dù hiếm muộn và tuổi đã quá cao vẫn nhận được năng lực thụ thai vì bà cho rằng Đấng đã hứa cũng giữ đúng lời hứa. | |
207. [20] Gia-cơ 5:12 | 12 Nhưng trên hết, các anh em của tôi, chớ thề thốt, dù bởi trời hay bởi đất hay bất cứ lời thề gì khác. “Có” của các bạn hãy là “có”, và “không” hãy là “không, để các bạn không sa vào thói đạo đức giả. | 12 Nhưng trên hết, thưa anh em của tôi, chớ thề thốt, đừng chỉ trời, chỉ đất hoặc bất cứ vật gì khác mà thề; nhưng phải thì nói phải, không thì nói không, để anh em khỏi bị phán xét. | |
208. [21] I Phi-e-rơ 1:22 | 22 Khi linh hồn các bạn đã được thanh tẩy vào sự vâng phục Chân Lý bởi Linh, vào tình anh em không giả bộ, hãy yêu thương nhau tha thiết từ trái tim trong sạch, | 22 Nhờ vâng phục chân lý, linh hồn anh chị em đã được tinh luyện để yêu thương anh chị em một cách chân thật. Hãy hết lòng, tha thiết yêu thương lẫn nhau. | |
209. [21] I Phi-e-rơ 3:15 | 15 nhưng hãy tôn thánh Chúa là Đức Chúa Trời trong trái tim mình, luôn sẵn sàng để trả lời mọi kẻ yêu cầu các bạn giải trình về niềm hy vọng ở trong các bạn, với sự nhu mì và kính sợ, | 15 Nhưng trong lòng anh chị em hãy biệt riêng Chúa Cứu Thế làm Chúa. Luôn luôn sẵn sàng để trả lời cho bất cứ ai hỏi anh chị em lý do nào anh chị em có hy vọng đó. Phải làm điều này với sự nhu mì và kính trọng, | |
210. [21] I Phi-e-rơ 4:1 | 1 Vậy, khi Đấng Christ đã chịu khổ vì chúng ta trong xác thịt, các bạn cũng hãy trang bị với cùng một tư tưởng ấy, vì người chịu khổ trong xác thịt thì ngưng khỏi tội lỗi, | 1 Vậy, vì Chúa Cứu Thế chịu khổ trong thân thể, hãy trang bị chính mình anh chị em bằng thái độ như thế, người nào đã chịu khổ trong thân thể được dứt khỏi tội lỗi; | |
211. [21] I Phi-e-rơ 4:14 | 14 Nếu các bạn bị sỉ nhục vì danh Đấng Christ thì phước thay, vì Linh của vinh quang và của Đức Chúa Trời ngự trên các bạn. Quả thật, bởi họ Ngài bị báng bổ, nhưng bởi các bạn Ngài được tôn vinh. | 14 Nếu anh chị em bị chê cười vì danh Chúa Cứu Thế, anh chị em được phước vì Thánh Linh vinh quang tức là Thánh Linh của Đức Chúa Trời ngự trên anh chị em. | |
212. [21] I Phi-e-rơ 5:10-11 | 10 Đức Chúa Trời của mọi ân điển, Đấng kêu gọi các bạn vào vinh quang vĩnh cửu của Ngài trong Đấng Christ JESUS khi đã chịu khổ ít lâu, Ngài sẽ kiện toàn, củng cố, thêm sức, vững lập các bạn. 11 Thuộc về Ngài là vinh quang và quyền lực cho đến đời đời! A-men. |
10 Và Đức Chúa Trời của mọi ân sủng, là Đấng đã gọi anh chị em vào vinh quang đời đời của Ngài trong Chúa Cứu Thế, sau khi anh chị em chịu khổ ít lâu, chính Ngài sẽ phục hồi, làm cho vững, thêm sức và xây dựng anh chị em. 11 Quyền năng thuộc về Ngài cho đến đời đời. A-men. |
|
213. [22] II Phi-e-rơ 2:17 | 17 Những kẻ này là những dòng suối không nước, những đám mây bị cuốn đi bởi bão, những kẻ mà sự mù mịt của bóng tối đã được dành cho mãi mãi. | 17 Những người này là những suối không có nước, là sương móc bị cơn bão thổi đi, và sự tối tăm u ám dành sẵn cho họ. | |
214. [23] I Giăng 1:7 | 7 Nhưng nếu chúng ta bước đi trong ánh sáng, như Ngài là ở trong ánh sáng, chúng ta có mối tương giao với nhau, và máu của JESUS Christ Con Trai Ngài tẩy sạch chúng ta khỏi mọi tội lỗi. | 7 Nhưng nếu chúng ta sống trong ánh sáng cũng như Ngài vẫn hằng ở trong ánh sáng thì chúng ta được thông công với nhau và huyết Đức Giê-su, Con Ngài, thanh tẩy mọi tội lỗi chúng ta. | |
215. [23] I Giăng 2:7 | 7 Các anh em, tôi không viết cho các bạn một mạng lệnh mới, nhưng là mạng lệnh cũ mà các bạn đã có từ đầu. Mạng lệnh cũ ấy là lời mà các bạn đã nghe từ đầu. | 7 Anh chị em yêu dấu, tôi không viết cho anh chị em một điều răn mới nhưng là điều răn cũ, mà anh chị em đã có từ lúc khởi đầu. Điều răn cũ này là lời anh chị em đã nghe. | |
216. [23] I Giăng 4:3 | 3 và mọi linh nào không tuyên xưng JESUS Christ đã đến trong xác thịt thì không từ Đức Chúa Trời, mà đây là của kẻ Anti-Christ, mà các bạn đã nghe rằng sẽ đến, và bây giờ đã đang ở trong thế gian rồi. | 3 Còn thần linh nào không tuyên xưng Đức Giê-su như thế thì không đến từ Đức Chúa Trời, đó là thần của kẻ chống Chúa Cứu Thế mà các con đã nghe sẽ đến và hiện nay đang ở trong thế gian rồi. | |
217. [23] I Giăng 4:9 | 9 Bởi điều này tình yêu thương của Đức Chúa Trời đã được bày tỏ giữa chúng ta, rằng Đức Chúa Trời đã phái Con Trai Độc Sanh của Ngài đến thế gian, để chúng ta có thể được sống nhờ Ngài ấy. | 9 Đây là cách Đức Chúa Trời biểu lộ tình yêu thương của Ngài giữa vòng chúng ta: Đức Chúa Trời đã sai Con Một của Ngài đến thế gian để nhờ Con ấy chúng ta được sống. | |
218. [23] I Giăng 4:19 | 19 Chúng ta yêu Ngài vì Ngài đã yêu chúng ta trước. | 19 Chúng ta yêu thương vì Đức Chúa Trời đã yêu thương chúng ta trước. | |
219. [23] I Giăng 5:13 | 13 Tôi viết những điều này cho các bạn, là những người đã tin vào danh Con Trai Đức Chúa Trời, để các bạn biết rằng các bạn có sự sống vĩnh cửu, và để các bạn có thể tin vào danh Con Trai Đức Chúa Trời. | 13 Tôi viết những điều này cho anh chị em là những người tin danh Con của Đức Chúa Trời để anh chị em biết anh chị em có sự sống vĩnh phúc. | |
220. [24] II Giăng 9 | 9 Mọi kẻ vi phạm và không ở lại trong giáo lý của Đấng Christ thì không có Đức Chúa Trời. Người nào ở lại trong giáo lý của Đấng Christ, thì người này có cả Cha lẫn Con. | 9 Những ai đi trước mà không tiếp tục ở trong sự giáo huấn của Chúa Cứu Thế thì không có Đức Chúa Trời; ai tiếp tục ở trong sự giáo huấn đó thì có được Đức Chúa Cha lẫn Đức Chúa Con. | Xem danh sách hiệu đính II.2 |
221. [26] Giu-đe 25 | 25 thuộc về Đức Chúa Trời khôn ngoan duy nhất, vị cứu tinh của chúng ta, là vinh quang và tôn nghiêm, quyền năng và quyền lực, cả bây giờ, lẫn đến mọi thời đại! A-men. | 25 là Đức Chúa Trời duy nhất, Đấng cứu rỗi chúng ta qua Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta. Nguyện xin vinh quang, oai nghiêm, năng lực và uy quyền đều thuộc về Ngài từ trước mọi thời đại, hiện tại và cho đến đời đời. A-men. | |
222. [27] Mặc Khải 1:9 | 9 Tôi là Giăng, người anh em của các bạn, và người cùng chia sẻ trong hoạn nạn, và vương quốc, và sự nhẫn nhục trong JESUS Christ. Tôi đang ở tại đảo được gọi là Pát-mô, vì Lời của Đức Chúa Trời và vì lời chứng của JESUS Christ. | 9 Tôi là Giăng, là anh em và người cùng chia sẻ hoạn nạn, Vương Quốc và sự kiên nhẫn với quý anh chị em trong Đức Giê-su, bị đày ở đảo Bát-mô vì giảng lời Đức Chúa Trời và làm chứng về Đức Giê-su. | |
223. [27] Mặc Khải 2:13 | 13 ‘Ta biết các công việc của con và chỗ con đang cư ngụ, nơi là ngai của Sa-tan, và con đã giữ vững danh Ta và không chối bỏ đức tin Ta, trong những ngày mà khi ấy An-ti-pa, nhân chứng (*) trung tín của Ta, là người đã bị giết giữa các con, nơi Sa-tan cư ngụ. | 13 Ta biết nơi con ở, nơi Sa-tan đặt ngai, và con giữ vững danh Ta, không chối bỏ niềm tin nơi Ta, ngay giữa những ngày mà An-ti-pa, nhân chứng trung kiên của Ta bị giết nơi các con là nơi Sa-tan ở. | (*) Xem chú thích [05] Công vụ 22:20. Có thể dịch là “tử đạo nhân”. |
224. [27] Mặc Khải 5:10 | 10 Và lập họ làm các vua và các thầy tế lễ Cho Đức Chúa Trời chúng ta Và họ sẽ trị vì trên đất.” |
10 Khiến họ thành một vương quốc và các thầy tế lễ cho Đức Chúa Trời, Họ sẽ trị vì trên mặt đất.” |
|
225. [27] Mặc Khải 6:1 | 1 Và tôi nhìn xem khi Chiên Con mở một trong bảy ấn, và tôi nghe một trong bốn sinh vật nói như tiếng sấm: “Hãy đến và xem!” | 1 Tôi nhìn xem khi Chiên Con tháo ấn thứ nhất trong bảy ấn. Tôi nghe một trong bốn sinh vật gọi vang như tiếng sấm: “Đến đây!” | Bản King James là “các ấn”. |
226. [27] Mặc Khải 12:17-13:1 | 17 Và con rồng nổi giận với người phụ nữ và ra đi giao chiến với phần còn lại của dòng dõi nàng, là những người vâng giữ các mạng lệnh của Đức Chúa Trời và có lời chứng của JESUS. 1 Và tôi đứng trên bãi cát biển, và thấy một con thú từ biển lên, có mười sừng và bảy đầu, và trên các sừng của nó là mười vương miện, và trên các đầu của nó là danh báng bổ. |
17 Con rồng căm giận người đàn bà, nên đi tiến công các con cái khác của nàng, tức là những người vâng giữ các mạng lệnh của Đức Chúa Trời và có lời chứng của Đức Giê-su. Con Rồng đứng trên bãi cát bờ biển. 1 Tôi thấy một con thú từ dưới biển lên. Nó có mười sừng và bảy đầu, mười sừng đội mười mão, và bảy đầu mang những danh hiệu phạm thượng. |
|
227. [27] Mặc Khải 16:17 | 17 Và thiên sứ thứ bảy đổ bát mình vào không khí thì một tiếng lớn vang ra từ đền thờ của Thiên Đường, từ ngai, phán: “Xong!” | 17 Thiên sứ thứ bảy trút bát mình trong không khí thì có tiếng nói lớn trong đền thờ vang ra từ nơi ngai Ngài rằng: “Xong rồi!” | Một trong những câu Kinh Thánh cho biết trên Thiên Đường có một đền thờ. |
228. [27] Mặc Khải 20:9 | 9 Và chúng tràn ra khắp chiều rộng của đất và bao vây trại của các thánh đồ và thành được yêu quý. Nhưng lửa từ trời xuống từ Đức Chúa Trời và thiêu nuốt chúng. | 9 Chúng kéo lên khắp mặt đất, bao vây trại quân các thánh đồ và thành phố thân yêu, nhưng lửa từ trời đổ xuống thiêu nuốt chúng. | |
229. [27] Mặc Khải 22:14 | 14 Phước cho những người thực thi các mạng lệnh Ngài để họ có quyền đến cây sự sống, và có thể tiến qua các cửa vào thành. | 14 Phước cho những người giặt sạch áo dài mình để được quyền dùng cây hằng sống và được bước qua các cổng mà vào thành phố thánh! | Vậy là có vẻ chúng ta không cần vâng giữ Mười Mạng Lệnh nữa? Chỉ cần mang áo dài đi giặt?! |
230. [09] Ga-la-ti 1:3; [14] II Tê-sa-lô-ni-ca 3:6, 12; [18] Phi-lê-môn 25 |
…Chúa chúng ta… | …Chúa… |
Cũng cần phải ghi nhận một điểm hết sức xuất sắc của các dịch giả tiếng Việt dịch từ bản Westcott-Hort: có rất nhiều câu, đoạn bị thiếu trong bản Westcott-Hort thì trong quá trình dịch thuật, các dịch giả tiếng Việt đã tự đối chiếu tìm ra và thêm vào bản dịch của mình (mặc dù vẫn còn để trong chú giải ở lề dưới trang kèm lời giải thích rằng những câu này bản có bản không, gây hoang mang cho độc giả). Chúng bao gồm:
[01] Ma-thi-ơ 12:47; 17:21; 18:11; 21:44; 23:14.
[02] Mác 7:16; 9:44,46; 11:26; 15:28; 16:9-20 (nguyên cả trích đoạn 12 câu).
[03] Lu-ca 4:8; 17:36; 22:43,44; 23:17.
[04] Giăng 5:4, 7:53-8:11 (nguyên cả trích đoạn 12 câu).
[05] Công vụ 8:37; 15:34; 23:9; 24:7; 28:29.
[06] Rô-ma 13:9; 16:24.
[15] I Ti-mô-thê 6:5.
[23] I Giăng 5:13.
Trong bản Kinh Thánh Đa Số tiếng Việt này, dịch giả sẽ trả lại tất cả những câu, trích đoạn bị thiếu đó về đúng vị trí của chúng: là những câu bình đẳng như mọi câu khác trong Kinh Thánh.
V) Các chỗ khác biệt quan trọng giữa Majority Text với Textus Receptus (bản gốc của quyển Kinh Thánh King James tiếng Anh).
Khi dịch bản Kinh Thánh King James hơn 400 năm trước, các dịch giả thời ấy chưa thể tìm được đống 5.000 bản thảo trong công trình Majority Text ngày nay, và họ đã phải tự tùy biến ở nhiều chỗ có quá ít bản thảo để xác định. Tuy nhiên giờ thì những chỗ mà trước kia chỉ có một vài bản thảo, thì nay đã có thừa đủ, và nhờ đó chúng ta đã có thể xác định lại ở những đoạn đó, đâu mới là cách diễn đạt nguyên gốc.
Bảng so sánh dưới đây sẽ ghi chú lại vài khác biệt quan trọng nhất, ảnh hưởng đến giáo lý. Lưu ý là ngoài những chỗ phía dưới ra, còn có thêm lỗi sai ở [05] Công Vụ 20:28 đã trình bày ở trên nữa.
Địa chỉ | Bản Kinh Thánh Đa Số dịch từ Majority Text (5.000+ bản thảo) | Bản Kinh Thánh King James tiếng Anh dịch từ Textus Receptus (năm 1611) | Chú giải |
1. [23] I Giăng 5:7-8 | 7 Vì có ba bên làm chứng: 8 Linh, và nước, và huyết; cả ba đều nhất quán. |
7 Rằng có ba bằng chứng trên trời: Cha, Lời, và Thánh Linh, cả ba đều hiệp nhất. 8 Và có ba bằng chứng dưới đất: linh, nước, và huyết, cả ba đều hiệp nhất. |
Eramus – người tập hợp bản thảo tiếng gốc Textus Receptus để các dịch giả sau đó dịch ra bản King James – đã chẳng tìm được một bản thảo Hy Lạp nào có câu in đậm “Comma Johanneum” này và đã định không điền nó vào. Nhưng nhà thờ Công Giáo – mặc dù chỉ trình ra được một bản thảo duy nhất có niên đại tận thế kỷ XV (bản thảo số 34) – đã sử dụng vị thế của mình để buộc được Eramus thỏa hiệp và điền nó vào. Đến nay ta đã có thể xác định phần chèn thêm vào ấy đúng chỉ là phần tự thêm vào, không có trong bản thảo gốc Đa Số. |
2. [27] Mặc Khải 5:14 | 14 Và bốn sinh vật đều nói: “A-men!” Và các trưởng lão phủ phục và thờ lạy. | 14 Và bốn sinh vật nói: “Amen”. Và hai mươi bốn Trưởng Lão sấp mình và thờ lạy Đấng sống vĩnh cửu. | Sự thờ phượng ở đây đang được dâng lên cả Cha lẫn Con. (Đấng ngồi trên Ngai và Chiên Con, trên câu 13) |
3. [27] Mặc Khải 14:1 | 1 Và tôi nhìn xem, và kìa, Chiên Con đứng trên núi Si-ôn, và cùng Ngài là một trăm bốn mươi bốn nghìn người có danh Ngài và danh Cha Ngài ghi trên trán họ. | 1 Và tôi nhìn, và kìa, Chiên Con đứng trên núi Si-ôn cùng 144,000 người mang danh Cha của Chiên Con ghi trên trán họ. | Ấn của Đức Chúa Trời là danh của cả Cha lẫn Con ghi trên “trán” – một sự nhận biết chính xác danh tính của Đức Chúa Trời và Con Trai Ngài ghi trong tâm trí. Sự nhận biết này sau đó mới phản ánh ra ngoài thành những dấu hiệu khác. |