Ha-ba-cúc – Chương 3
STT | Cựu Ước | Tân Ước |
---|---|---|
01 | Khởi Nguyên | Ma-thi-ơ |
02 | Xuất Hành | Mác |
03 | Lê-vi | Lu-ca |
04 | Dân Số | Giăng |
05 | Nhị Luật | Công Vụ |
06 | Giô-suê | Rô-ma |
07 | Thẩm Phán | I Cô-rinh-tô |
08 | Ru-tơ | II Cô-rinh-tô |
09 | I Sa-mu-ên | Ga-la-ti |
10 | II Sa-mu-ên | Ê-phê-sô |
11 | I Các Vua | Phi-líp |
12 | II Các Vua | Cô-lô-se |
13 | I Sử Ký | I Tê-sa-lô-ni-ca |
14 | II Sử Ký | II Tê-sa-lô-ni-ca |
15 | Ê-xơ-ra | I Ti-mô-thê |
16 | Nê-hê-mi | II Ti-mô-thê |
17 | Ê-xơ-tê | Tít |
18 | Gióp | Phi-lê-môn |
19 | Thi Ca | Hê-bơ-rơ |
20 | Châm Ngôn | Gia-cơ |
21 | Truyền Đạo | I Phi-e-rơ |
22 | Nhã Ca | II Phi-e-rơ |
23 | Ê-sai | I Giăng |
24 | Giê-rê-mi | II Giăng |
25 | Ca Thương | III Giăng |
26 | Ê-xê-chi-ên | Giu-đe |
27 | Đa-ni-ên | Mặc Khải |
28 | Ô-sê | |
29 | Giô-ên | |
30 | A-mốt | |
31 | Áp-đia | |
32 | Giô-na | |
33 | Mi-chê | |
34 | Na-hum | |
35 | Ha-ba-cúc | |
36 | Sô-phô-ni | |
37 | A-ghê | |
38 | Xa-cha-ri | |
39 | Ma-la-chi |
1 Lời cầu nguyện của nhà tiên tri Ha-ba-cúc theo ca từ.
2 YHWH! Con đã nghe tin Ngài.
Con kính sợ YHWH!
Công việc Ngài giữa các năm
Hãy phục hưng nó.
Giữa các năm, hãy bày tỏ
Trong cơn giận, hãy nhớ xót thương!
3 Đức Chúa Trời đến từ Thê-man
Và Đấng Thánh từ núi Pha-ran.
(Sê-la)
Vinh quang Ngài bao phủ các tầng trời,
Và sự ca ngợi Ngài đầy rẫy khắp đất,
4 Và sự chói rạng như ánh sáng,
Các sừng thuộc về Ngài ra từ tay Ngài
Và ở đó là chỗ ẩn giấu quyền năng Ngài.
5 Ôn dịch đi trước mặt Ngài,
Và than lửa tiến ra với bàn chân Ngài.
6 Ngài đứng và đo đạc đất,
Ngài nhìn xem, và làm run rẩy các nước
Và các rặng núi trường tồn bị tan lạc
Các đồi vĩnh hằng đều sụp xuống
Đường lối xa xưa thuộc về Ngài.
7 Con thấy các lều trại Cu-san ở dưới hoạn nạn,
Các màn trại của đất Ma-đi-an bị lung lay.
8 Ngài nổi nóng với các sông ư, YHWH,
Hay cơn giận Ngài chống lại các sông,
Hay sự giận dữ Ngài chống lại biển,
Khi Ngài cưỡi ngựa Ngài với chiến xa Ngài của sự cứu rỗi?
9 Cung Ngài đã tuốt trần hẳn ra
Như những lời thề phán với các bộ tộc.
(Sê-la)
Ngài chẻ đất ra với những dòng sông.
10 Các núi thấy Ngài đều sợ hãi;
Lụt nước chảy qua
Vực sâu vang tiếng mình
Cất tay mình lên cao.
11 Mặt trời, mặt trăng đứng yên tại chỗ,
Chúng đi theo ánh sáng của những mũi tên Ngài
Và chớp lòa của giáo Ngài.
12 Trong cơn thịnh nộ, Ngài tuần hành đất,
Trong cơn giận, Ngài đập (*) các dân.
(*) Động từ đập này dùng trong từ “đập lúa”.
13 Ngài đi ra vì sự giải cứu dân Ngài,
Vì sự giải cứu người được xức dầu của Ngài.
Ngài đánh bị thương kẻ thủ lĩnh nhà kẻ ác,
Phơi trần nền móng đến cổ.
(Sê-la)
14 Ngài xuyên qua bằng giáo Ngài thủ lĩnh lính chiến nó
Chúng ào ào để làm tôi tan tác,
Niềm vui chúng như để ăn nuốt kẻ nghèo hèn trong nơi ẩn trốn.
15 Ngài đi với ngựa Ngài trên biển
Những đống nước lớn.
16 Con nghe, và lòng con run rẩy
Môi con run run,
Sự mục nát đi vào xương cốt con,
Và con run rẩy tại chỗ
Để con được nghỉ ngơi trong ngày hoạn nạn
Khi dân ấy lên tấn công chúng con.
17 Dù cây vả không nứt lộc
Và không có hoa lợi trong vườn nho,
Sản vật ô-liu tiêu tan
Và ruộng đồng không sinh sản lương thực,
Bầy gia súc bị dứt khỏi ràn,
Và không có đàn thú vật trong các chuồng,
18 Nhưng con sẽ vui mừng nơi YHWH;
Con sẽ hớn hở nơi Đức Chúa Trời của sự cứu rỗi con.
19 Chúa YHWH là sức mạnh của con,
Và Ngài làm cho bàn chân con như hươu,
Và khiến con bước đi trên các đỉnh cao.
(Cho nhạc trưởng trên nhạc cụ dây)