Ê-sai – Chương 33
STT | Cựu Ước | Tân Ước |
---|---|---|
01 | Khởi Nguyên | Ma-thi-ơ |
02 | Xuất Hành | Mác |
03 | Lê-vi | Lu-ca |
04 | Dân Số | Giăng |
05 | Nhị Luật | Công Vụ |
06 | Giô-suê | Rô-ma |
07 | Thẩm Phán | I Cô-rinh-tô |
08 | Ru-tơ | II Cô-rinh-tô |
09 | I Sa-mu-ên | Ga-la-ti |
10 | II Sa-mu-ên | Ê-phê-sô |
11 | I Các Vua | Phi-líp |
12 | II Các Vua | Cô-lô-se |
13 | I Sử Ký | I Tê-sa-lô-ni-ca |
14 | II Sử Ký | II Tê-sa-lô-ni-ca |
15 | Ê-xơ-ra | I Ti-mô-thê |
16 | Nê-hê-mi | II Ti-mô-thê |
17 | Ê-xơ-tê | Tít |
18 | Gióp | Phi-lê-môn |
19 | Thi Ca | Hê-bơ-rơ |
20 | Châm Ngôn | Gia-cơ |
21 | Truyền Đạo | I Phi-e-rơ |
22 | Nhã Ca | II Phi-e-rơ |
23 | Ê-sai | I Giăng |
24 | Giê-rê-mi | II Giăng |
25 | Ca Thương | III Giăng |
26 | Ê-xê-chi-ên | Giu-đe |
27 | Đa-ni-ên | Mặc Khải |
28 | Ô-sê | |
29 | Giô-ên | |
30 | A-mốt | |
31 | Áp-đia | |
32 | Giô-na | |
33 | Mi-chê | |
34 | Na-hum | |
35 | Ha-ba-cúc | |
36 | Sô-phô-ni | |
37 | A-ghê | |
38 | Xa-cha-ri | |
39 | Ma-la-chi |
1 Khốn cho kẻ hủy phá mà ngươi chưa bị hủy phá,
Và kẻ tráo trở mà người ta chưa tráo trở với ngươi!
Khi ngươi hết hủy phá, ngươi sẽ bị hủy phá,
Khi ngươi dừng tráo trở, người ta sẽ tráo trở với ngươi!
2 YHWH, hãy thương xót chúng con!
Chúng con trông đợi Ngài.
Hãy là cánh tay của họ vào buổi sáng,
Thật, là sự cứu rỗi chúng con trong lúc hoạn nạn.
3 Bởi tiếng ồn ào, các dân đều chạy trốn;
Bởi Ngài đứng lên, các nước đều tán loạn.
4 Và chiến lợi phẩm các ngươi sẽ được gom lại như gom cào cào,
Người xông vào nó sẽ như châu chấu xông tới.
5 YHWH được tôn cao vì Ngài ngự trên cao.
Ngài đổ Si-ôn đầy công lý và sự công chính.
6 Và Ngài sẽ là sự bền vững của thời gian ngươi,
Và sự dồi dào của sự cứu rỗi, sự khôn ngoan, và tri thức;
Sự kính sợ YHWH chính là kho báu của Ngài.
7 Kìa, các dũng tướng chúng kêu la bên ngoài,
Các sứ giả bình an đang than khóc đắng cay.
8 Các đường cái hoang vắng,
Người đi đường đã ngưng,
Người ta đã phá vỡ giao ước,
Chê bỏ các thành,
Chẳng nhìn nhận ai.
9 Đất than khóc và hao mòn;
Lê-ba-non xấu hổ và tàn héo;
Sa-rôn trở nên như sa mạc,
Ba-san và Cạt-mên cũng rơi rụng.
10 “Giờ Ta sẽ trỗi dậy,” YHWH phán,
“Giờ Ta sẽ được tôn vinh,
Giờ Ta sẽ được tôn cao!
11 Các ngươi mang thai trấu, sẽ sinh ra rơm.
Hơi thở của các ngươi là lửa sẽ thiêu nuốt các ngươi.
12 Và các dân sẽ thành vôi nung, gai đã chặt,
Sẽ bị đốt trong lửa.
13 Những kẻ ở xa, hãy nghe việc Ta đã làm;
Và những kẻ ở gần, hãy nhận biết sức mạnh Ta.”
14 Tại Si-ôn, bọn tội nhân sợ hãi,
Sự run rẩy bắt lấy đám đạo đức giả:
“Ai trong chúng ta ở được với lửa thiêu nuốt?
Ai trong chúng ta ở được với lửa cháy đời đời?”
15 Người bước đi công chính và nói điều chính trực,
Chê bỏ món lợi của sự áp bức,
Phủi bàn tay mình khỏi cầm lấy của hối lộ,
Bít tai mình khỏi nghe chuyện máu me,
Và bịt mắt mình khỏi thấy điều gian ác.
16 Người ấy sẽ ở các nơi cao,
Đồn lũy đá là chỗ trú ẩn người,
Bánh của người sẽ được ban cho
Nước của người sẽ được đảm bảo.
17 Mắt ngươi sẽ thấy Đức Vua trong vẻ đẹp của Ngài,
Chúng sẽ thấy miền đất xa xôi.
18 Tâm ngươi sẽ suy ngẫm điều kinh khiếp:
“Viên thư ký (*) đâu rồi?
Kẻ cân đong (**) đâu rồi?
Người điểm các tháp canh đâu rồi?”
(*) Chỉ người phụ trách giám sát dân chúng.
(**) Chỉ người phụ trách việc thu thuế.
19 Ngươi sẽ chẳng còn thấy cái dân bạo ngược,
Dân môi trầm quá để nghe được,
Lưỡi líu lo chẳng hiểu được.
20 Hãy xem Si-ôn, thành của các kỳ lễ chúng ta!
Mắt ngươi sẽ thấy Giê-ru-sa-lem,
Là chỗ ở yên tịnh, là lều trại sẽ không còn lang thang,
Các cọc nó sẽ mãi mãi không còn bị dời đi,
Và mọi dây thừng nó sẽ không bị giật đứt.
21 Nhưng ở đó, YHWH uy nghiêm với chúng ta
Sẽ là nơi sông suối rộng rãi các bề,
Không thuyền chèo nào sẽ đi trên ấy,
Thuyền lớn cũng sẽ chẳng vượt qua ấy.
22 Vì YHWH là Thẩm Phán của chúng ta,
YHWH là Đấng Lập Pháp của chúng ta,
YHWH là Vua của chúng ta;
Ngài sẽ cứu chúng ta.
23 Các dây của ngươi đã bị bỏ lại,
Chẳng giữ được chân cột buồm chúng,
Người ta chẳng giương được buồm.
Bấy giờ, nhiều chiến lợi phẩm còn được chia nữa;
Những người què cướp được của cướp.
24 Và dân cư sẽ chẳng còn nói: “Tôi bị bệnh.”
Dân chúng cư ngụ nơi ấy được cất bỏ gian ác.