Nê-hê-mi – Chương 10
STT | Cựu Ước | Tân Ước |
---|---|---|
01 | Khởi Nguyên | Ma-thi-ơ |
02 | Xuất Hành | Mác |
03 | Lê-vi | Lu-ca |
04 | Dân Số | Giăng |
05 | Nhị Luật | Công Vụ |
06 | Giô-suê | Rô-ma |
07 | Thẩm Phán | I Cô-rinh-tô |
08 | Ru-tơ | II Cô-rinh-tô |
09 | I Sa-mu-ên | Ga-la-ti |
10 | II Sa-mu-ên | Ê-phê-sô |
11 | I Các Vua | Phi-líp |
12 | II Các Vua | Cô-lô-se |
13 | I Sử Ký | I Tê-sa-lô-ni-ca |
14 | II Sử Ký | II Tê-sa-lô-ni-ca |
15 | Ê-xơ-ra | I Ti-mô-thê |
16 | Nê-hê-mi | II Ti-mô-thê |
17 | Ê-xơ-tê | Tít |
18 | Gióp | Phi-lê-môn |
19 | Thi Ca | Hê-bơ-rơ |
20 | Châm Ngôn | Gia-cơ |
21 | Truyền Đạo | I Phi-e-rơ |
22 | Nhã Ca | II Phi-e-rơ |
23 | Ê-sai | I Giăng |
24 | Giê-rê-mi | II Giăng |
25 | Ca Thương | III Giăng |
26 | Ê-xê-chi-ên | Giu-đe |
27 | Đa-ni-ên | Mặc Khải |
28 | Ô-sê | |
29 | Giô-ên | |
30 | A-mốt | |
31 | Áp-đia | |
32 | Giô-na | |
33 | Mi-chê | |
34 | Na-hum | |
35 | Ha-ba-cúc | |
36 | Sô-phô-ni | |
37 | A-ghê | |
38 | Xa-cha-ri | |
39 | Ma-la-chi |
1 Và những người đóng dấu lên là: tổng đốc Nê-hê-mi con trai Ha-ca-lia, và Sê-đê-kia,
2 Sê-ra-gia, A-xa-ria, Giê-rê-mi,
3 Pha-su-rơ, A-ma-ria, Manh-ki-gia,
4 Hát-tút, Sê-ba-nia, Ma-lúc,
5 Ha-rim, Mê-rê-mốt, Áp-đia,
6 Đa-ni-ên, Ghi-nê-thôn, Ba-rúc,
7 Mê-su-lam, A-bi-gia, Mi-gia-min
8 Ma-a-xia, Binh-gai, Sê-ma-gia, đây là các thầy tế lễ;
9 và những người Lê-vi: cả Giê-sua con trai A-xa-nia, Bin-nui con trai Hê-na-đát, Cát-mi-ên,
10 và các anh em của họ; Sê-ba-nia, Hô-đi-gia, Kê-li-ta, Phê-la-gia, Ha-nan,
11 Mi-chê, Rê-hốp, Ha-sa-bia,
12 Xác-cua, Sê-rê-bia, Sê-ba-nia,
13 Hô-đia, Ba-ni, Bê-ni-nu;
14 các thủ lĩnh của dân chúng: Pha-rốt, Pha-hát Mô-áp, Ê-lam, Xát-tu, Ba-ni,
15 Bu-ni, A-gát, Bê-bai,
16 A-đô-ni-gia, Biết-vai, A-đin,
17 A-te, Ê-xê-chia, A-xu-rơ,
18 Hô-đia, Ha-sum, Bết-sai,
19 Ha-ríp, A-na-tốt, Ni-bai,
20 Mác-bi-ách, Mê-su-lam, Hê-xia,
21 Mê-sê-xa-bê-ên, Xa-đốc, Gia-đua,
22 Phê-la-tia, Ha-nan, A-na-gia,
23 Ô-sê, Ha-na-nia, Ha-súp,
24 Ha-lô-hết, Bi-la, Sô-béc,
25 Rê-hum, Ha-sáp-na, Ma-a-xê-gia,
26 A-hi-gia, Ha-nan, A-nan,
27 Ma-lúc, Ha-rim, Ba-a-na.
28 Phần còn lại của dân chúng, các thầy tế lễ, những người Lê-vi, những người gác cổng, các ca sĩ, các Nê-thi-nim, và tất cả những người đã tách biệt khỏi các dân các xứ sở theo luật pháp của Đức Chúa Trời, những người vợ của họ, các con trai họ, và các con gái họ, tất cả những người biết được hiểu được,
29 mạnh mẽ theo các anh em của họ và các quý tộc của họ mà tiến vào một lời thề rủa và thề nguyện, đi trong luật pháp của Đức Chúa Trời đã được ban bởi tay Mô-se đầy tớ của Đức Chúa Trời, và để tuân giữ, và để thực thi tất cả các mạng lệnh của YHWH Chúa chúng con, và các phán quyết Ngài, và các quy định Ngài.
30 Và rằng chúng con sẽ không gả các con gái chúng con cho các dân của xứ, và sẽ không lấy các con gái của chúng cho các con trai chúng con.
31 Và các dân của xứ mà đem hàng hóa hay mọi thứ lương thực đến vào ngày Sa-bát để bán, chúng con sẽ chẳng lấy từ họ trong ngày Sa-bát hay trong ngày thánh, và chúng con sẽ bỏ năm thứ bảy và gánh nợ mọi bàn tay (*).
(*) Luật pháp Mô-se quy định cứ đến năm thứ bảy phải để đất đai nghỉ ngơi không trồng trọt ([03] Lê-vi 25:4-7) và xóa tất cả các món nợ ([05] Nhị Luật 15:2).
32 Chúng con cũng lập trên mình mạng lệnh để chúng con dâng một phần ba shê-kên mỗi năm cho công tác Nhà của Đức Chúa Trời,
33 cho bánh sắp hàng (*) và tế lễ thực phẩm liên tục, và cho tế lễ thiêu liên tục, các ngày sa-bát, các ngày trăng mới, cho các kỳ lễ, và cho các vật thánh, và cho các tế lễ tội lỗi để đền chuộc trên Is-ra-ên, và mọi công việc Nhà của Đức Chúa Trời chúng con.
(*) Xem chú thích [13] I Sử ký 9:32.
34 Và chúng con đã bắt thăm về việc dâng củi – các thầy tế lễ, người Lê-vi và dân chúng – để đem đến Nhà của Đức Chúa Trời theo nhà cha ông chúng con, vào các thời điểm được quy định từng năm từng năm, để thiêu trên bàn thờ của YHWH Đức Chúa Trời chúng con như được chép trong luật pháp,
35 và để đem bông trái đầu (*) của đất đai chúng con và bông trái đầu (*) của tất cả các quả của mọi cây, từng năm từng năm đến Nhà của YHWH,
(*) Xem chú thích [02] Xuất Hành 23:16.
36 và các con trưởng con cháu chúng con và súc vật các con, như điều được chép trong luật pháp, và các con trưởng của thú vật chúng con và gia súc chúng con, để đem đến Nhà của Đức Chúa Trời chúng con, đến các thầy tế lễ phục vụ trong Nhà của Đức Chúa Trời chúng con,
37 và chúng con sẽ đem sản vật đầu (*) của bột chúng con, và các lễ vật dâng cao của chúng con, và bông trái của mọi cây, nước nho và dầu đến các thầy tế lễ, đến các phòng của Nhà Đức Chúa Trời chúng con, và phần mười của đất đai chúng con đến những người Lê-vi. Và chính người Lê-vi sẽ nhận lấy các phần mười trong mọi thành canh tác (**) của chúng con.
(*) Xem chú thích [02] Xuất Hành 23:16. Ở đây gọi là “sản vật đầu”.
(**) Chỉ những thành có đất trồng trọt được xung quanh, thay vì hoang mạc.
38 Và thầy tế lễ con cháu A-rôn sẽ ở cùng với người Lê-vi khi người Lê-vi nhận lấy phần mười, và người Lê-vi sẽ dâng một phần mười của phần mười đến Nhà của Đức Chúa Trời chúng ta, đến các phòng nhà kho.
39 Vì con cháu Is-ra-ên và con cháu Lê-vi sẽ đem lễ vật dâng cao về lúa mì, nước nho, và dầu đến các phòng ấy, và ở đó là các vật dụng Đền Thánh, và các thầy tế lễ đang phục vụ, và những người gác cổng, và các ca sĩ. Và chúng con sẽ không bỏ bê Nhà của Đức Chúa Trời chúng con.