I Sử Ký – Chương 24
STT | Cựu Ước | Tân Ước |
---|---|---|
01 | Khởi Nguyên | Ma-thi-ơ |
02 | Xuất Hành | Mác |
03 | Lê-vi | Lu-ca |
04 | Dân Số | Giăng |
05 | Nhị Luật | Công Vụ |
06 | Giô-suê | Rô-ma |
07 | Thẩm Phán | I Cô-rinh-tô |
08 | Ru-tơ | II Cô-rinh-tô |
09 | I Sa-mu-ên | Ga-la-ti |
10 | II Sa-mu-ên | Ê-phê-sô |
11 | I Các Vua | Phi-líp |
12 | II Các Vua | Cô-lô-se |
13 | I Sử Ký | I Tê-sa-lô-ni-ca |
14 | II Sử Ký | II Tê-sa-lô-ni-ca |
15 | Ê-xơ-ra | I Ti-mô-thê |
16 | Nê-hê-mi | II Ti-mô-thê |
17 | Ê-xơ-tê | Tít |
18 | Gióp | Phi-lê-môn |
19 | Thi Ca | Hê-bơ-rơ |
20 | Châm Ngôn | Gia-cơ |
21 | Truyền Đạo | I Phi-e-rơ |
22 | Nhã Ca | II Phi-e-rơ |
23 | Ê-sai | I Giăng |
24 | Giê-rê-mi | II Giăng |
25 | Ca Thương | III Giăng |
26 | Ê-xê-chi-ên | Giu-đe |
27 | Đa-ni-ên | Mặc Khải |
28 | Ô-sê | |
29 | Giô-ên | |
30 | A-mốt | |
31 | Áp-đia | |
32 | Giô-na | |
33 | Mi-chê | |
34 | Na-hum | |
35 | Ha-ba-cúc | |
36 | Sô-phô-ni | |
37 | A-ghê | |
38 | Xa-cha-ri | |
39 | Ma-la-chi |
1 Và thuộc con cháu A-rôn, các phân ban của họ: các con trai của A-rôn là: Na-đáp, và A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma.
2 Và Na-đáp và A-bi-hu chết trước mặt cha mình và họ không có con trai, và Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma làm các thầy tế lễ.
3 Và Đa-vít phân chia họ, cả Xa-đốc từ con cháu Ê-lê-a-sa và A-hi-mê-léc từ con cháu Y-tha-ma, theo chức vụ họ trong công tác họ.
4 Và người ta thấy con cháu Ê-lê-a-sa có nhiều người là các thủ lĩnh hơn con cháu Y-tha-ma, và người ta phân chia họ: các thủ lĩnh nhà cha ông của con cháu Ê-lê-a-sa là mười sáu, còn thuộc con cháu Y-tha-ma theo nhà cha ông họ là tám.
5 Và người ta phân chia họ bằng thăm, này với nọ, vì các chức sắc của nơi thánh và các chức sắc của Đức Chúa Trời đều nằm trong con cháu Ê-lê-a-sa và trong con cháu Y-tha-ma.
6 Và thư ký Sê-ma-gia, con trai Na-tha-na-ên, thuộc người Lê-vi, viết chúng xuống trước mặt vua và các nhà lãnh đạo, và thầy tế lễ Xa-đốc, và A-hi-mê-léc con trai A-bia-tha, và các thủ lĩnh cha ông của các thầy tế lễ và người Lê-vi. Từng nhà tổ phụ, một được bắt (*) cho Ê-lê-a-sa thì cũng phải bắt cho Y-tha-ma.
(*) Một lá thăm được bắt. Cứ mỗi gia tộc thuộc con cháu Ê-lê-a-sa thì đến một gia tộc thuộc con cháu Y-tha-ma, cho đến khi hết tám gia tộc Ê-lê-a-sa đầu tiên và tám gia tộc Y-tha-ma, rồi còn lại tám gia tộc Ê-lê-a-sa bắt nốt tám lá thăm cuối.
7 Và thăm thứ nhất ra cho Giê-hô-gia-ríp, thứ hai cho Giê-đa-ê-gia,
8 thứ ba cho Ha-rim, thứ tư cho Sê-ô-rim,
9 thứ năm cho Manh-kia, thứ sáu cho Mia-min,
10 thứ bảy cho Ha-cốt, thứ tám cho A-bi-gia,
11 thứ chín cho Giê-sua, thứ mười cho Sê-ca-nia,
12 thứ mười một cho Ê-li-a-síp, thứ mười hai cho Gia-kim,
13 thứ mười ba cho Húp-pa, thứ mười bốn cho Giê-sê-báp,
14 thứ mười lăm cho Binh-ga, thứ mười sáu cho Y-mê,
15 thứ mười bảy cho Hê-xia, thứ mười tám cho Phi-xết,
16 thứ mười chín cho Phê-ta-hia, thứ hai mươi cho Ê-xê-chi-ên,
17 thứ hai mươi mốt cho Gia-kin, thứ hai mươi hai cho Ga-mun,
18 thứ hai mươi ba cho Đê-la-gia, thứ hai mươi bốn cho Ma-a-xia.
19 Đây là các chức vụ của họ cho công tác họ, để vào Nhà của YHWH theo thông lệ của họ bởi tay A-rôn, tổ phụ họ, như điều YHWH Đức Chúa Trời của Is-ra-ên đã truyền cho ông.
20 Và về con cháu của Lê-vi là những người còn lại, về con cháu Am-ram: Su-ba-ên; về con cháu Su-ba-ên: Giê-đia;
21 về Rê-ha-bia (*), về con cháu Rê-ha-bia: Di-si-gia đứng đầu;
(*) Con trai Ê-li-ê-xê. Đối chiếu [13] I Sử ký 23:17.
22 về Dít-sê-ha: Sê-lô-mít; về con cháu Sê-lô-mốt: Gia-hát;
23 về con cháu (*): Giê-ri-gia, A-ma-ria thứ hai, Gia-ha-xi-ên thứ ba, Gia-ca-mê-am thứ tư;
(*) Đối chiếu [13] I Sử ký 23:19, đây là các con cháu Hếp-rôn, Giê-ri-gia đứng đầu. Câu văn ghi tắt khuyết hết cả chữ lại thế này vì Kê-hát chỉ có 4 người con trai ấy thôi: Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên. Nói xong Am-ram và Dít-sê-ha rồi thì đương nhiên tiếp theo sẽ là Hếp-rôn, độc giả phải tự hiểu.
24 Con cháu U-xi-ên: Mi-ca; về con cháu Mi-ca: Sa-mia.
25 Anh em của Mi-ca là Di-si-gia; về con cháu Di-si-gia: Xa-cha-ri.
26 Con cháu của Mê-ra-ri là: Mác-li và Mu-si, các con trai của Gia-a-xi-gia: Bên-nô (*).
(*) Cái từ “Bên-nô” này cũng có nghĩa là “con trai ông”, nên cũng có thể cắt nghĩa là “các con trai của Gia-a-xi-gia, con trai ông”.
27 Con cháu của Mê-ra-ri thuộc Gia-a-xi-gia: Bên-nô (*), và Sô-ham, và Xác-cua, và Y-bê-ri.
(*) Xem chú thích [13] I Sử ký 24:26. Có thể cắt nghĩa là “Gia-a-xi-gia, con trai ông”.
28 Về Mác-li: Ê-lê-a-sa, nhưng ông ấy không có con trai.
29 Về Kích, các con trai của Kích là: Giê-rác-mê-ên.
30 Và các con trai của Mu-si là: Mác-li, và Ê-đe, và Giê-ri-mốt. Đây là con cháu người Lê-vi, theo nhà cha ông họ.
31 Và họ cũng bắt thăm với các anh em họ là con cháu A-rôn, trước mặt vua Đa-vít, và Xa-đốc, và A-hi-mê-léc, và các thủ lĩnh cha ông của các thầy tế lễ và người Lê-vi, các cha ông đứng đầu với anh em nhỏ hơn của mình.