I Sử Ký – Chương 23
STT | Cựu Ước | Tân Ước |
---|---|---|
01 | Khởi Nguyên | Ma-thi-ơ |
02 | Xuất Hành | Mác |
03 | Lê-vi | Lu-ca |
04 | Dân Số | Giăng |
05 | Nhị Luật | Công Vụ |
06 | Giô-suê | Rô-ma |
07 | Thẩm Phán | I Cô-rinh-tô |
08 | Ru-tơ | II Cô-rinh-tô |
09 | I Sa-mu-ên | Ga-la-ti |
10 | II Sa-mu-ên | Ê-phê-sô |
11 | I Các Vua | Phi-líp |
12 | II Các Vua | Cô-lô-se |
13 | I Sử Ký | I Tê-sa-lô-ni-ca |
14 | II Sử Ký | II Tê-sa-lô-ni-ca |
15 | Ê-xơ-ra | I Ti-mô-thê |
16 | Nê-hê-mi | II Ti-mô-thê |
17 | Ê-xơ-tê | Tít |
18 | Gióp | Phi-lê-môn |
19 | Thi Ca | Hê-bơ-rơ |
20 | Châm Ngôn | Gia-cơ |
21 | Truyền Đạo | I Phi-e-rơ |
22 | Nhã Ca | II Phi-e-rơ |
23 | Ê-sai | I Giăng |
24 | Giê-rê-mi | II Giăng |
25 | Ca Thương | III Giăng |
26 | Ê-xê-chi-ên | Giu-đe |
27 | Đa-ni-ên | Mặc Khải |
28 | Ô-sê | |
29 | Giô-ên | |
30 | A-mốt | |
31 | Áp-đia | |
32 | Giô-na | |
33 | Mi-chê | |
34 | Na-hum | |
35 | Ha-ba-cúc | |
36 | Sô-phô-ni | |
37 | A-ghê | |
38 | Xa-cha-ri | |
39 | Ma-la-chi |
1 Và Đa-vít đã già cả và trọn ngày, và ông lập Sa-lô-môn, con trai ông, làm vua trên Is-ra-ên.
2 Và ông tập hợp tất cả các nhà lãnh đạo Is-ra-ên, và các thầy tế lễ, và người Lê-vi.
3 Và người ta đếm số người Lê-vi từ người ba mươi tuổi và trở lên, và tổng số họ theo đầu người họ từng người, là ba mươi tám nghìn.
4 Trong số này, để cai quản trên công việc Nhà của YHWH là hai mươi bốn nghìn, và các quan chức và các thẩm phán là sáu nghìn,
5 và bốn nghìn người gác cổng, và bốn nghìn người ca ngợi YHWH bằng các khí cụ mà ta (*) đã làm để ngợi ca.
(*) Chỉ vua Đa-vít, theo ý câu dưới.
6 Và Đa-vít phân chia họ thành các phân ban theo các con trai của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
7 Về những người Ghẹt-sôn: La-ê-đan và Si-mê-i.
8 Các con trai của La-ê-đan: đứng đầu là Giê-hi-ên, và Xê-tham, và Giô-ên, ba người.
9 Các con trai của Si-mê-i: Sê-lô-mốt, và Ha-xi-ên, và Ha-ran, ba người. Đây là các thủ lĩnh cha ông của La-ê-đan.
10 Và các con trai của Si-mê-i là: Gia-hát, Xi-na, và Giê-úc, và Bê-ri-a. Đây là bốn con trai của Si-mê-i.
11 Và Gia-hát đứng đầu, và Xi-xa (*) thứ hai; còn Giê-úc và Bê-ri-a không có nhiều con cháu, và họ theo nhà tổ phụ được kể là một.
(*) Tức Xi-na ở câu trên.
12 Các con trai của Kê-hát là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên, bốn người.
13 Các con trai của Am-ram là A-rôn và Mô-se. Và A-rôn được biệt riêng để ông thánh hóa các vật chí thánh, ông và các con trai ông, cho đến mãi mãi, để xông hương trước mặt YHWH, để phục vụ Ngài, và để chúc phước nhân danh Ngài cho đến mãi mãi.
14 Còn Mô-se, người của Đức Chúa Trời, các con trai ông đều được kể vào bộ tộc Lê-vi.
15 Các con trai của Mô-se là Ghẹt-sôm và Ê-li-ê-xe.
16 Các con trai của Ghẹt-sôm: Sê-bu-ên đứng đầu.
17 Và các con trai của Ê-li-ê-xe thì Rê-ha-bia đứng đầu. Và Ê-li-ê-xe không có con trai nào khác, nhưng các con trai của Rê-ha-bia thì cực kỳ đông.
18 Các con trai của Dít-sê-ha: Sê-lô-mít đứng đầu.
19 Các con trai của Hếp-rôn: Giê-ri-gia đứng đầu, A-ma-ria thứ hai, Gia-ha-xi-ên thứ ba, và Giê-ca-mê-am thứ tư.
20 Các con trai của U-xi-ên: Mi-ca đứng đầu, và Di-si-gia thứ hai.
21 Các con trai của Mê-ra-ri là: Mác-li và Mu-si. Các con trai của Mác-li là Ê-lê-a-sa và Kích.
22 Và Ê-lê-a-sa chết, và ông không có con trai, nhưng thay vào đó là các con gái, và các con trai của Kích là các anh em họ lấy họ.
23 Các con trai của Mu-si là: Mác-li, và Ê-đe, và Giê-rê-mốt, ba người.
24 Đây là con cháu của Lê-vi theo nhà cha ông họ, là các thủ lĩnh cha ông, những người được kiểm đếm của họ khi điểm danh theo đầu người họ, làm việc công tác Nhà của YHWH, từ những người hai mươi tuổi và trở lên.
25 Vì Đa-vít đã nói: “YHWH Đức Chúa Trời của Is-ra-ên đã ban an nghỉ cho dân Ngài, và Ngài sẽ ngự tại Giê-ru-sa-lem mãi mãi,
26 cả với người Lê-vi cũng sẽ không còn khiêng vác Trại và mọi vật dụng nó cho công tác nó.”
27 Vì bởi những lời cuối cùng của Đa-vít, người ta đã đếm số con cháu Lê-vi từ người hai mươi tuổi và trở lên.
28 Vì chức vụ của họ là ở bên cạnh con cháu A-rôn cho công tác Nhà của YHWH, ở trên các sân, và ở trên các phòng, và ở trên việc thanh tẩy mọi vật thánh, và công việc công tác Nhà của YHWH:
29 cả bánh sắp hàng (*) lẫn bột mịn cho tế lễ thực phẩm, và bánh xốp không men, và đồ nướng vỉ, và đồ rán, và cho mọi cân đong và đo lường,
(*) Xem chú thích [13] I Sử ký 9:32.
30 và để đứng sáng sáng chúc tạ và ca ngợi YHWH, chiều tối cũng như vậy,
31 và mọi việc dâng các tế lễ thiêu lên YHWH vào các ngày Sa-bát, các ngày trăng mới, và các kỳ lễ, với số lượng như quy định về chúng, liên tục trước mặt YHWH.
32 Họ cũng giữ nhiệm vụ của Lều Hội Kiến, và nhiệm vụ của Nơi Thánh, và nhiệm vụ của con cháu A-rôn anh em mình, cho công tác Nhà của YHWH.