I Sử Ký – Chương 2
STT | Cựu Ước | Tân Ước |
---|---|---|
01 | Khởi Nguyên | Ma-thi-ơ |
02 | Xuất Hành | Mác |
03 | Lê-vi | Lu-ca |
04 | Dân Số | Giăng |
05 | Nhị Luật | Công Vụ |
06 | Giô-suê | Rô-ma |
07 | Thẩm Phán | I Cô-rinh-tô |
08 | Ru-tơ | II Cô-rinh-tô |
09 | I Sa-mu-ên | Ga-la-ti |
10 | II Sa-mu-ên | Ê-phê-sô |
11 | I Các Vua | Phi-líp |
12 | II Các Vua | Cô-lô-se |
13 | I Sử Ký | I Tê-sa-lô-ni-ca |
14 | II Sử Ký | II Tê-sa-lô-ni-ca |
15 | Ê-xơ-ra | I Ti-mô-thê |
16 | Nê-hê-mi | II Ti-mô-thê |
17 | Ê-xơ-tê | Tít |
18 | Gióp | Phi-lê-môn |
19 | Thi Ca | Hê-bơ-rơ |
20 | Châm Ngôn | Gia-cơ |
21 | Truyền Đạo | I Phi-e-rơ |
22 | Nhã Ca | II Phi-e-rơ |
23 | Ê-sai | I Giăng |
24 | Giê-rê-mi | II Giăng |
25 | Ca Thương | III Giăng |
26 | Ê-xê-chi-ên | Giu-đe |
27 | Đa-ni-ên | Mặc Khải |
28 | Ô-sê | |
29 | Giô-ên | |
30 | A-mốt | |
31 | Áp-đia | |
32 | Giô-na | |
33 | Mi-chê | |
34 | Na-hum | |
35 | Ha-ba-cúc | |
36 | Sô-phô-ni | |
37 | A-ghê | |
38 | Xa-cha-ri | |
39 | Ma-la-chi |
1 Đây là các con trai của Is-ra-ên: Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, và Giu-đa, Y-sa-ca, và Sa-bu-lôn,
2 Đan, Giô-sép, và Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát, và A-se.
3 Các con trai của Giu-đa là: Ê-rơ, và Ô-nan, và Sê-la: ba người, được sinh cho ông từ Bát Su-a, người Ca-na-an. Và rồi Ê-rơ, con trưởng của Giu-đa, là gian ác trong mắt YHWH, và Ngài xử tử hắn.
4 Và Ta-ma, con dâu của ông, sinh cho ông: Phê-rết và Xê-rách. Tất cả các con trai của Giu-đa là năm người.
5 Các con trai của Phê-rết là: Hết-rôn và Ha-mun.
6 Các con trai của Xê-rách là: Xim-ri, và Ê-than, và Hê-man, và Canh-côn, và Đa-ra; tất cả họ là năm người.
7 Và các con trai của Cạt-mi là: A-ca (*), kẻ gây rắc rối cho Is-ra-ên, là kẻ đã vi phạm nơi vật bị tận hiến (**).
(*) Một cách phát âm khác của A-can trong [06] Giô-suê 7.
(**) Xem chú thích [03] Lê-vi 27:29.
8 Và các con trai của Ê-than là: A-xa-ria.
9 Và các con trai của Hết-rôn, được sinh ra cho ông là: Giê-rác-mê-ên, và Ram, và Kê-lu-bai.
10 Và Ram sinh A-mi-na-đáp, và A-mi-na-đáp sinh Na-ha-sôn, một thủ lĩnh của con cháu Giu-đa.
11 Và Na-ha-sôn sinh Sanh-ma, và Sanh-ma sinh Bô-ô,
12 và Bô-ô sinh Ô-bết, và Ô-bết sinh Gie-sê.
13 Và Gie-sê sinh con trưởng mình là Ê-li-áp, và A-bi-na-đáp thứ hai, Si-mê-a thứ ba,
14 Na-tha-na-ên thứ tư, Ra-đai thứ năm,
15 Ô-xem thứ sáu, Đa-vít thứ bảy.
16 Và chị em của họ là Xê-ru-gia và A-bi-ga-in. Và các con trai của Xê-ru-gia là A-bi-sai, và Giô-áp, và A-sa-ên, ba người.
17 Và A-bi-ga-in sinh A-ma-sa; và cha của A-ma-sa là Giê-the, người Ích-ma-ên.
18 Và Ca-lép, con trai Hết-rôn, sinh sản bởi A-xu-ba là vợ và Giê-ri-ốt, và đây là các con trai của bà (*): Giê-se, và Sô-báp, và Ạt-đôn.
(*) Ngôi thứ ba số ít, cho thấy Giê-ri-ốt có lẽ không phải là một người khác với A-xu-ba, mà là một tên khác của chính A-xu-ba.
19 Và A-xu-ba qua đời, và Ca-lép lấy Ê-phơ-rát cho mình, và bà ấy sinh cho ông Hu-rơ.
20 Và Hu-rơ sinh U-ri, và U-ri sinh Bết-sa-lê-ên.
21 Và sau đó, Hết-rôn đến với con gái của Ma-ki là cha của Ga-la-át, và ông lấy nàng, và ông đã được sáu mươi tuổi, và nàng sinh cho ông Sê-gúp.
22 Và Sê-gúp sinh Giai-rơ. Và rồi ông (*) có hai mươi ba thành trong xứ Ga-la-át.
(*) Chỉ Giai-rơ.
23 Và ông xâm chiếm người Ghê-su-rơ và A-ram, với các làng của Giai-rơ từ chúng, Kê-nát và các vùng phụ cận nó, sáu mươi thành. Tất cả đây: con cháu của Ma-ki, cha của Ga-la-át (*).
(*) Đối chiếu [04] Dân số 32:40 và [05] Nhị Luật 3:15.
24 Và sau cái chết của Hết-rôn tại Ca-lép Ép-ra-ta, thì vợ của Hết-rôn là A-bi-gia cũng sinh cho ông A-su-rơ, cha của Thê-cô-a.
25 Và các con trai của Giê-rác-mê-ên, con trưởng của Hết-rôn là: con trưởng Ram, và Bu-na, và Ô-ren, và Ô-xem, A-hi-gia.
26 Và rồi Giê-rác-mê-ên có một người vợ khác, và tên bà là A-ta-ra, chính là mẹ của Ô-nam.
27 Và các con trai của Ram, con trưởng của Giê-rác-mê-ên, là: Ma-ách, và Gia-min, và Ê-ke.
28 Và các con trai của Ô-nam là: Sa-mai và Gia-đa. Và các con trai của Sa-mai là: Na-đáp và A-bi-su.
29 Và tên vợ của A-bi-su là A-bi-hai, và nàng sinh cho ông Ạc-ban và Mô-lít.
30 Và các con trai của Na-đáp là: Sê-le và Áp-pa-im. Nhưng Sê-le chết không con trai (*).
(*) Hoặc “không con cái”.
31 Và các con trai của Áp-pa-im là: Di-si. Và các con trai của Di-si là: Sê-san. Và các con trai của Sê-san là: Ạc-lai.
32 Và các con trai của Gia-đa, em trai Sa-mai, là: Giê-the và Giô-na-than. Nhưng Giê-the chết không con trai (*).
(*) Xem chú thích [13] I Sử ký 2:30 ngay ở trên.
33 Và các con trai của Giô-na-than là: Phê-lết và Xa-xa. Đây là các con trai (*) của Giê-rác-mê-ên.
(*) Chỉ các hậu duệ nam nói chung.
34 Và Sê-san không có con trai mà chỉ con gái mà thôi; và Sê-san có một người đầy tớ Ai Cập, và tên anh ta là Gia-ra.
35 Và Sê-san gả con gái mình cho Gia-ra đầy tớ mình làm vợ, và nàng sinh cho anh ta Ạt-tai.
36 Và Ạt-tai sinh Na-than, và Na-than sinh Xa-bát,
37 và Xa-bát sinh Ép-la, và Ép-la sinh Ô-bết,
38 và Ô-bết sinh Giê-hu, và Giê-hu sinh A-xa-ria,
39 và A-xa-ria sinh Hê-lết, và Hê-lết sinh Ê-la-xa,
40 và Ê-la-xa sinh Sít-mai, và Sít-mai sinh Sa-lum,
41 và Sa-lum sinh Giê-ca-mia, và Giê-ca-mia sinh Ê-li-sa-ma.
42 Và các con trai của Ca-lép, anh em của Giê-rác-mê-ên, là: Mê-sa con trưởng của ông, chính là cha của Xíp, và các con trai của Ma-rê-sa, cha của Hếp-rôn.
43 Và các con trai của Hếp-rôn là: Cô-ra, và Táp-bua, và Rê-kem, và Sê-ma.
44 Và Sê-ma sinh Ra-cham, cha của Giô-kê-am; và Rê-kem sinh Sa-mai.
45 Và các con trai của Sa-mai là Ma-ôn; và Ma-ôn là cha của Bết-sua.
46 Và Ê-pha, vợ lẽ của Ca-lép, sinh Ha-ran, và Một-sa, và Ga-xe. Và Ha-ran sinh Ga-xe (*).
(*) Ha-ran đặt tên con trai mình theo tên em trai ông. Không rõ vì sao.
47 Và các con trai của Gia-đai là: Rê-ghem, và Giô-than, và Ghê-san, và Phê-lết, và Ê-pha, và Sa-áp.
48 Vợ lẽ của Ca-lép là Ma-a-ca sinh Sê-be và Ti-ra-na.
49 Nàng cũng sinh Sa-áp cha của Mát-ma-na, Sê-va cha của Mác-bê-na và cha của Ghi-bê-a. Và con gái của Ca-lép là Ạc-sa.
50 Đây là con cháu của Ca-lép: con trai của Hu-rơ, con trưởng của Ê-phơ-rát (*), là Sô-banh cha (**) của Ki-ri-át Giê-a-rim,
(*) Ê-phơ-rát là vợ của Ca-lép. Đối chiếu [13] I Sử ký 2:19.
(**) Lưu ý: khái niệm “cha” của một địa danh là từ chỉ người sáng lập ra nó.
51 Sanh-ma cha của Bết-lê-hem, Ha-rép cha của Bết Ga-đe.
52 Và Sô-banh cha của Ki-ri-át Giê-a-rim có con cháu là Ha-rô-ê, một nửa dân Mê-nu-hốt.
53 Và các gia tộc của Ki-ri-át Giê-a-rim là: dân Dít-rít, và dân Phu-tít, và dân Su-ma-tít, và dân Mích-ra-ít; từ những người này ra dân Xô-ra-tít và dân Ếch-tao-lít.
54 Con cháu của Sanh-ma là Bết-lê-hem, và dân Nê-tô-pha-tít, A-ta-rốt Bết Giô-áp, và một nửa dân Ma-na-ha-tít, dân Xô-rít.
55 Và các gia tộc của các thư ký (*) cư ngụ ở Gia-bết là: người Ti-ra-tít, người Si-ma-tít, người Su-ca-tít, chính là dân Kê-nít đến từ Ha-mát, cha của nhà Rê-cáp.
(*) Tức là những người hành nghề ghi chép, có thể là cả ghi chép Kinh Thánh.