Nhị Luật – Chương 19
STT | Cựu Ước | Tân Ước |
---|---|---|
01 | Khởi Nguyên | Ma-thi-ơ |
02 | Xuất Hành | Mác |
03 | Lê-vi | Lu-ca |
04 | Dân Số | Giăng |
05 | Nhị Luật | Công Vụ |
06 | Giô-suê | Rô-ma |
07 | Thẩm Phán | I Cô-rinh-tô |
08 | Ru-tơ | II Cô-rinh-tô |
09 | I Sa-mu-ên | Ga-la-ti |
10 | II Sa-mu-ên | Ê-phê-sô |
11 | I Các Vua | Phi-líp |
12 | II Các Vua | Cô-lô-se |
13 | I Sử Ký | I Tê-sa-lô-ni-ca |
14 | II Sử Ký | II Tê-sa-lô-ni-ca |
15 | Ê-xơ-ra | I Ti-mô-thê |
16 | Nê-hê-mi | II Ti-mô-thê |
17 | Ê-xơ-tê | Tít |
18 | Gióp | Phi-lê-môn |
19 | Thi Ca | Hê-bơ-rơ |
20 | Châm Ngôn | Gia-cơ |
21 | Truyền Đạo | I Phi-e-rơ |
22 | Nhã Ca | II Phi-e-rơ |
23 | Ê-sai | I Giăng |
24 | Giê-rê-mi | II Giăng |
25 | Ca Thương | III Giăng |
26 | Ê-xê-chi-ên | Giu-đe |
27 | Đa-ni-ên | Mặc Khải |
28 | Ô-sê | |
29 | Giô-ên | |
30 | A-mốt | |
31 | Áp-đia | |
32 | Giô-na | |
33 | Mi-chê | |
34 | Na-hum | |
35 | Ha-ba-cúc | |
36 | Sô-phô-ni | |
37 | A-ghê | |
38 | Xa-cha-ri | |
39 | Ma-la-chi |
1 “Khi YHWH Đức Chúa Trời anh em đã tiêu diệt các dân tộc, mà đất của chúng Ngài ban cho anh em, và anh em trục xuất chúng và cư ngụ trong các thành của chúng và trong các nhà của chúng,
2 hãy để riêng cho anh em ba thành ở giữa xứ anh em mà YHWH Đức Chúa Trời anh em ban cho anh em để chiếm hữu nó.
3 Anh em hãy chuẩn bị đường sá và chia ba lãnh thổ xứ anh em mà YHWH Đức Chúa Trời anh em ban cho anh em làm sản nghiệp, thế là bất cứ kẻ sát nhân nào cũng sẽ chạy trốn đến đó được.
4 Và đây là lời lẽ của kẻ sát nhân chạy đến đó và được sống: người nào vô ý làm chết người lân cận mình, và từ trước tới nay nó không thù ghét gì người ấy.
5 Như khi người đi cùng người lân cận mình vào rừng để đốn củi, và tay người ấy vung rìu đốn củi, và lưỡi sắt sút khỏi cán gỗ và trúng nhằm người lân cận mình, và người chết, thì người ấy sẽ chạy trốn đến một trong các thành này và được sống.
6 Kẻo người đòi nợ máu truy đuổi theo kẻ sát nhân khi tâm người đang giận dữ, và bắt kịp nó vì đường xa, và đánh giết sinh mạng nó mà nó không có án tử hình nào, vì nó không căm ghét gì người ấy từ trước tới nay.
7 Vì vậy tôi truyền cho anh em rằng hãy để riêng cho anh em ba thành.
8 Và nếu YHWH Đức Chúa Trời anh em mở rộng bờ cõi anh em như điều Ngài đã thề với các tổ phụ anh em, và Ngài ban cho anh em toàn bộ đất mà Ngài đã phán ban cho các tổ phụ anh em,
9 vì anh em tuân giữ mọi mạng lệnh này để thực hiện chúng, mà tôi truyền cho anh em hôm nay, yêu mến YHWH Đức Chúa Trời anh em và bước đi trong các đường lối Ngài luôn luôn, thì anh em hãy thêm cho mình ba thành nữa vào ba cái này.
10 Và máu vô tội sẽ không bị đổ ra giữa xứ anh em mà YHWH Đức Chúa Trời anh em ban cho anh em làm sản nghiệp, và máu sẽ không ở trên anh em.
11 Còn khi có người thù ghét người lân cận mình và phục kích người và trỗi dậy nghịch với người, và đánh giết sinh mạng người và người chết, và nó chạy trốn đến một trong các thành này,
12 thì các trưởng lão của thành nó phải sai người đi và bắt nó về từ đó, và phó nó vào tay người đòi nợ máu, và nó sẽ chết!
13 Mắt anh em chớ đoái thương nó, và hãy xóa bỏ máu vô tội khỏi Is-ra-ên thì sẽ tốt lành cho anh em.
14 Chớ dời ranh giới của người lân cận mình mà các tiền nhân đã ràng buộc trong sản nghiệp anh em, mà anh em thừa hưởng trong xứ mà YHWH Đức Chúa Trời anh em ban cho anh em để chiếm hữu nó.
15 Một nhân chứng sẽ không trỗi dậy nghịch lại một người về bất cứ sự đồi bại hay bất cứ tội lỗi nào được, trong bất cứ tội lỗi nào mà người ấy phạm: bởi miệng hai nhân chứng hoặc bởi miệng ba nhân chứng, sự việc sẽ được xác nhận.
16 Khi một nhân chứng dối trỗi dậy nghịch lại một người để làm chứng nghịch lại người một điều sai phạm nào,
17 thì hai người, mà của họ là cuộc tranh chấp, sẽ đứng trước mặt YHWH, trước mặt các thầy tế lễ và các thẩm phán đang tại vị trong chính những ngày ấy,
18 và các thẩm phán hãy tìm hiểu rõ, và kìa: nhân chứng là kẻ nhân chứng dối, làm chứng dối nghịch lại anh em mình,
19 thì hãy làm cho hắn như điều hắn đã định làm cho anh em mình, và anh em sẽ xóa bỏ gian ác khỏi giữa anh em.
20 Và những người còn lại sẽ nghe và sẽ kính sợ, và sẽ không tiếp tục làm như điều gian ác này ở giữa anh em nữa.
21 Và mắt anh em chớ đoái thương: mạng bởi mạng, mắt bởi mắt, răng bởi răng, tay bởi tay, chân bởi chân (*).”
(*) Tức là lời chứng dối của kẻ làm chứng dối đúng ra sẽ gây nên án phạt nào trên người bị vu oan – dù sẽ khiến cho người bị mất mạng, hay mất mắt, hay mất răng, hay mất tay, hay mất chân, hay gì – thì cũng sẽ áp dụng đúng án phạt ấy cho kẻ làm chứng dối đó: nó sẽ phải mất mạng, hay mất mắt, hay mất răng, hay mất tay, hay mất chân, đúng như nó đang định gây ra cho người khác.