Xuất Hành – Chương 31
STT | Cựu Ước | Tân Ước |
---|---|---|
01 | Khởi Nguyên | Ma-thi-ơ |
02 | Xuất Hành | Mác |
03 | Lê-vi | Lu-ca |
04 | Dân Số | Giăng |
05 | Nhị Luật | Công Vụ |
06 | Giô-suê | Rô-ma |
07 | Thẩm Phán | I Cô-rinh-tô |
08 | Ru-tơ | II Cô-rinh-tô |
09 | I Sa-mu-ên | Ga-la-ti |
10 | II Sa-mu-ên | Ê-phê-sô |
11 | I Các Vua | Phi-líp |
12 | II Các Vua | Cô-lô-se |
13 | I Sử Ký | I Tê-sa-lô-ni-ca |
14 | II Sử Ký | II Tê-sa-lô-ni-ca |
15 | Ê-xơ-ra | I Ti-mô-thê |
16 | Nê-hê-mi | II Ti-mô-thê |
17 | Ê-xơ-tê | Tít |
18 | Gióp | Phi-lê-môn |
19 | Thi Ca | Hê-bơ-rơ |
20 | Châm Ngôn | Gia-cơ |
21 | Truyền Đạo | I Phi-e-rơ |
22 | Nhã Ca | II Phi-e-rơ |
23 | Ê-sai | I Giăng |
24 | Giê-rê-mi | II Giăng |
25 | Ca Thương | III Giăng |
26 | Ê-xê-chi-ên | Giu-đe |
27 | Đa-ni-ên | Mặc Khải |
28 | Ô-sê | |
29 | Giô-ên | |
30 | A-mốt | |
31 | Áp-đia | |
32 | Giô-na | |
33 | Mi-chê | |
34 | Na-hum | |
35 | Ha-ba-cúc | |
36 | Sô-phô-ni | |
37 | A-ghê | |
38 | Xa-cha-ri | |
39 | Ma-la-chi |
1 Và YHWH phán với Mô-se rằng:
2 “Hãy xem: Ta đã gọi đích danh Bết-sa-lê-ên, con trai của U-ri, con trai của Hu-rơ, thuộc bộ tộc Giu-đa.
3 Và Ta đã đổ đầy anh ta Linh của Đức Chúa Trời, trong sự khôn ngoan, và trong sự hiểu biết, và trong kiến thức, và trong mọi công việc,
4 để thiết kế các thiết kế, để chế tác bằng vàng, và bằng bạc, và bằng đồng,
5 và trong việc khắc ngọc để khảm, và trong việc chạm gỗ, để làm mọi công việc.
6 Và kìa: Ta đã ban cho anh ta A-hô-li-áp, con trai của A-hi-sa-mạc, thuộc bộ tộc Đan. Và Ta đã ban sự khôn ngoan vào trái tim của tất cả những người tâm trí khôn ngoan, và họ sẽ làm mọi thứ Ta đã truyền cho con:
7 Lều Hội Kiến, và Hòm Chứng Ước, và nắp thi ân ở trên nó và tất cả các vật dụng của Lều;
8 và cái bàn và các vật dụng nó, và chân đèn tinh ròng và mọi vật dụng nó, và bàn thờ xông hương,
9 và bàn thờ tế lễ thiêu và mọi vật dụng nó, và cái bồn và đế nó,
10 và y phục thêu dệt, và y phục thánh cho thầy tế lễ A-rôn và y phục của các con trai ông để làm thầy tế lễ,
11 và dầu xức, và hương thơm cho đền. Họ sẽ làm như mọi điều Ta đã truyền cho con.”
12 Và YHWH phán với Mô-se rằng:
13 “Và con hãy nói với con cháu Is-ra-ên rằng: ‘Các con phải tuyệt đối giữ những ngày Sa-bát của Ta: vì nó là một dấu hiệu giữa Ta và giữa các con cho các thế hệ các con, để nhận biết rằng Ta là YHWH, Đấng thánh hóa các con.
14 Và các con hãy giữ ngày Sa-bát vì nó là thánh với các con. Những kẻ coi thường nó phải bị xử tử, vì mọi kẻ làm việc trong nó, thì chính người ấy sẽ bị cắt bỏ khỏi giữa dân tộc mình.
15 Trong sáu ngày công việc sẽ được thực hiện, còn ngày thứ bảy là ngày nghỉ Sa-bát, là thánh cho YHWH. Mọi kẻ làm việc trong ngày Sa-bát phải bị xử tử.
16 Và con cháu Is-ra-ên sẽ giữ ngày sa-bát làm ngày nghỉ (*) cho các thế hệ của họ – một quy định vĩnh viễn.
(*) Đức Chúa Trời chơi chữ. Từ “sa-bát” có nghĩa là “nghỉ”, nguyên tác ở đây là “giữ ngày sa-bát làm ngày sa-bát”.
17 Nó là một dấu hiệu vĩnh viễn giữa Ta và giữa con cháu Is-ra-ên vì trong sáu ngày YHWH đã dựng nên trời và đất, và ngày thứ bảy Ngài nghỉ ngơi và khoan khoái.’”
18 Và khi Ngài đã phán xong với ông trên núi Si-nai, Ngài ban cho Mô-se hai bảng Chứng Ước, là các bảng đá viết bởi ngón tay Đức Chúa Trời.