Xuất Hành – Chương 25
STT | Cựu Ước | Tân Ước |
---|---|---|
01 | Khởi Nguyên | Ma-thi-ơ |
02 | Xuất Hành | Mác |
03 | Lê-vi | Lu-ca |
04 | Dân Số | Giăng |
05 | Nhị Luật | Công Vụ |
06 | Giô-suê | Rô-ma |
07 | Thẩm Phán | I Cô-rinh-tô |
08 | Ru-tơ | II Cô-rinh-tô |
09 | I Sa-mu-ên | Ga-la-ti |
10 | II Sa-mu-ên | Ê-phê-sô |
11 | I Các Vua | Phi-líp |
12 | II Các Vua | Cô-lô-se |
13 | I Sử Ký | I Tê-sa-lô-ni-ca |
14 | II Sử Ký | II Tê-sa-lô-ni-ca |
15 | Ê-xơ-ra | I Ti-mô-thê |
16 | Nê-hê-mi | II Ti-mô-thê |
17 | Ê-xơ-tê | Tít |
18 | Gióp | Phi-lê-môn |
19 | Thi Ca | Hê-bơ-rơ |
20 | Châm Ngôn | Gia-cơ |
21 | Truyền Đạo | I Phi-e-rơ |
22 | Nhã Ca | II Phi-e-rơ |
23 | Ê-sai | I Giăng |
24 | Giê-rê-mi | II Giăng |
25 | Ca Thương | III Giăng |
26 | Ê-xê-chi-ên | Giu-đe |
27 | Đa-ni-ên | Mặc Khải |
28 | Ô-sê | |
29 | Giô-ên | |
30 | A-mốt | |
31 | Áp-đia | |
32 | Giô-na | |
33 | Mi-chê | |
34 | Na-hum | |
35 | Ha-ba-cúc | |
36 | Sô-phô-ni | |
37 | A-ghê | |
38 | Xa-cha-ri | |
39 | Ma-la-chi |
1 Và YHWH phán với Mô-se rằng:
2 “Hãy nói với con cháu Is-ra-ên, và họ sẽ dâng lễ vật dâng cao cho Ta. Từ tất cả những người tâm mình tự nguyện, các con hãy nhận lễ vật dâng cao của Ta.
3 Và đây là lễ vật dâng cao mà các con sẽ nhận từ họ: vàng, và bạc, và đồng;
4 Và đồ xanh, và đồ tím, và đồ đỏ tía (*); và vải gai, và lông dê;
(*) Bản tiếng Hê-bơ-rơ gốc không nói rõ là vải hay chỉ hay cái gì, nên có lẽ bao gồm tất cả.
5 và da chiên đực nhuộm đỏ, và da lửng (*), và gỗ keo (**);
(*) Cũng có thể là da của một loài động vật nào đó mà nay đã tuyệt chủng.
(**) Tên tiếng Hê-bơ-rơ của cây keo là si-tim.
6 dầu thắp sáng, các hương liệu cho dầu xức và cho hương thơm;
7 đá mã não và các đá biệt hiến cho ê-phót và cho bảng đeo ngực.
8 Và họ sẽ làm cho Ta một Đền, và Ta sẽ ngự giữa họ,
9 theo như mọi điều Ta đã chỉ cho con, kiểu mẫu Trại và kiểu mẫu của mọi đồ nội thất nó, thì các con sẽ làm như vậy.”
10 “Và họ hãy làm một cái hòm bằng gỗ keo, chiều dài nó hai am-ma (*) rưỡi, và chiều rộng nó một am-ma rưỡi, và chiều cao nó một am-ma rưỡi.
(*) Một am-ma là khoảng 44 cm. Đây chính là đơn vị đo lường vẫn được dịch ra là “cu-bít” theo phiên âm tiếng Anh. Phiên âm tiếng Hê-bơ-rơ của nó là “am-ma”.
11 Và con hãy bọc nó bằng vàng ròng. Con sẽ bọc nó trong và ngoài, và làm trên nó một đường viền bằng vàng chung quanh.
12 Con cũng đúc bốn khoen bằng vàng và gắn trên bốn góc của nó, và hai khoen sẽ ở trên mặt thứ nhất của nó và hai khoen sẽ ở trên mặt thứ hai của nó;
13 và làm các thanh đòn bằng gỗ keo, và hãy bọc chúng bằng vàng;
14 và xỏ các thanh đòn vào các khoen trên các mặt của hòm để khiêng hòm bằng chúng.
15 Các thanh đòn sẽ ở trong các khoen hòm: chúng sẽ không bị rút ra khỏi nó.
16 Và con hãy đặt Chứng Ước mà Ta sẽ ban cho con vào Hòm.”
17 “Và con hãy làm một nắp thi ân bằng vàng ròng, chiều dài nó hai am-ma rưỡi, và chiều rộng nó một am-ma rưỡi.
18 Và con hãy làm hai chê-rúp bằng vàng ghè ép lại (*): con sẽ làm chúng ở hai đầu nắp thi ân,
(*) Kiểu chế tác dùng lực ép, rèn, ghè hay cán các kim loại như vàng hoặc bạc thành hình khối cụ thể, để cả sản phẩm đều liền một khối. Mặc dù điều đó bao gồm cả dát mỏng trong một số trường hợp, nhiều bản dịch từ này là “dát mỏng” là không chính xác. Các bức tượng các chê-rúp không thể làm từ các miếng vàng dát mỏng được.
19 và làm một chê-rúp ở đầu này và một chê-rúp ở đầu kia: từ nắp thi ân, con sẽ làm các chê-rúp ở hai đầu nó.
20 Và các chê-rúp sẽ thành ra giang cánh lên, che phủ trên nắp thi ân bằng cánh của chúng, và mặt của chúng mỗi người sẽ hướng về anh em mình: mặt của các chê-rúp sẽ hướng về nắp thi ân.
21 Và con hãy đặt nắp thi ân lên hòm từ phía trên, và đặt Chứng Ước mà Ta sẽ ban cho con vào Hòm.
22 Và Ta sẽ gặp con tại đó, và phán với con từ bên trên nắp thi ân, giữa hai chê-rúp trên Hòm Chứng Ước, mọi điều mà Ta sẽ truyền cho con cho con cháu Is-ra-ên.”
23 “Và con hãy làm một cái bàn bằng gỗ keo, chiều dài nó hai am-ma, và chiều rộng nó một am-ma, và chiều cao nó một am-ma rưỡi,
24 và bọc nó bằng vàng ròng, và làm cho nó một đường viền bằng vàng chung quanh.
25 Con cũng hãy làm cho nó một đường biên khoảng một bàn tay chung quanh, và làm một đường viền bằng vàng làm biên nó chung quanh.
26 Và con hãy làm cho nó bốn khoen vàng và gắn các khoen vào bốn góc ở bốn chân nó.
27 Các khoen sẽ tương xứng với biên, làm chỗ cho các thanh đòn khiêng bàn.
28 Và con hãy làm các thanh đòn bằng gỗ keo và bọc chúng bằng vàng, và bàn sẽ được khiêng bởi chúng.
29 Và con hãy làm các đĩa nó, và các thìa nó, và các chén nó, và các bát nó, mà bởi chúng nó sẽ được bày biện: con sẽ làm chúng bằng vàng ròng.
30 Và con hãy đặt trên bàn bánh tiền định (*) trước mặt Ta luôn luôn.”
(*) Tên của bánh này trong tiếng Hê-bơ-rơ Cựu Ước nghĩa là “trước” (panem), trong tiếng Hy Lạp Tân Ước nghĩa là “tiền định” hay “mục đích” (prothesis), chỉ sự định sẵn từ trước, hay sự bày ra trước của một điều gì đã định sẵn từ trước. Nhiều bản dịch để là “bánh cung hiến”, nhưng dịch giả xin trả lại là “bánh tiền định” cho chính xác. Nó cũng có thể được hiểu là bánh “hiện diện”, để nhắc nhở về sự hiện diện của Chúa.
31 “Và con hãy làm chân đèn bằng vàng ròng ghè ép lại: con hãy làm chân đèn: thân nó, nhánh nó, đài nó, nụ nó và cánh hoa nó sẽ từ nó (*).
(*) Tức là liền vào thành một khối.
32 Và sáu nhánh sẽ ra từ các bên nó: ba nhánh đèn từ bên thứ nhất nó và ba nhánh đèn từ bên thứ hai nó,
33 ba cái đài hình hạnh nhân ở trên một nhánh, nụ và cánh hoa, và ba cái đài hình hạnh nhân ở trên mỗi nhánh, nụ và cánh hoa: như vậy cho sáu nhánh ra từ đèn.
34 Và trên đèn là bốn đài đèn hình hạnh nhân: nụ nó và cánh hoa nó;
35 và một nụ dưới hai nhánh nó, và một nụ dưới hai nhánh nó, và một nụ dưới hai nhánh nó, cho sáu nhánh ra từ đèn.
36 Các nụ nó và các nhánh nó sẽ từ nó: toàn bộ nó đều bằng vàng ròng ghè ép lại.
37 Và con hãy làm bảy ngọn đèn của nó, và các ngọn đèn của nó sẽ được đốt và tỏa sáng ra phía trước mặt nó.
38 Và kẹp nó và khay đựng tàn nó sẽ bằng vàng ròng.
39 Bằng một ta-lâng (*) vàng ròng, hãy làm nó, cùng tất cả các vật dụng này.
(*) Một ta-lâng là khoảng 34,2 kilôgam.
40 Và con hãy xem và làm theo kiểu mẫu của chúng mà con đã được chỉ cho trên núi.”