Xuất Hành – Chương 16
STT | Cựu Ước | Tân Ước |
---|---|---|
01 | Khởi Nguyên | Ma-thi-ơ |
02 | Xuất Hành | Mác |
03 | Lê-vi | Lu-ca |
04 | Dân Số | Giăng |
05 | Nhị Luật | Công Vụ |
06 | Giô-suê | Rô-ma |
07 | Thẩm Phán | I Cô-rinh-tô |
08 | Ru-tơ | II Cô-rinh-tô |
09 | I Sa-mu-ên | Ga-la-ti |
10 | II Sa-mu-ên | Ê-phê-sô |
11 | I Các Vua | Phi-líp |
12 | II Các Vua | Cô-lô-se |
13 | I Sử Ký | I Tê-sa-lô-ni-ca |
14 | II Sử Ký | II Tê-sa-lô-ni-ca |
15 | Ê-xơ-ra | I Ti-mô-thê |
16 | Nê-hê-mi | II Ti-mô-thê |
17 | Ê-xơ-tê | Tít |
18 | Gióp | Phi-lê-môn |
19 | Thi Ca | Hê-bơ-rơ |
20 | Châm Ngôn | Gia-cơ |
21 | Truyền Đạo | I Phi-e-rơ |
22 | Nhã Ca | II Phi-e-rơ |
23 | Ê-sai | I Giăng |
24 | Giê-rê-mi | II Giăng |
25 | Ca Thương | III Giăng |
26 | Ê-xê-chi-ên | Giu-đe |
27 | Đa-ni-ên | Mặc Khải |
28 | Ô-sê | |
29 | Giô-ên | |
30 | A-mốt | |
31 | Áp-đia | |
32 | Giô-na | |
33 | Mi-chê | |
34 | Na-hum | |
35 | Ha-ba-cúc | |
36 | Sô-phô-ni | |
37 | A-ghê | |
38 | Xa-cha-ri | |
39 | Ma-la-chi |
1 Và họ khởi hành từ Ê-lim, và cả hội chúng con cháu Is-ra-ên tiến vào đồng hoang Sin giữa Ê-lim và giữa Si-nai vào ngày mười lăm tháng thứ hai từ khi họ ra khỏi đất Ai Cập.
2 Và cả hội chúng con cháu Is-ra-ên cằn nhằn với Mô-se và với A-rôn trong đồng hoang.
3 Và con cháu Is-ra-ên nói với họ: “Giá mà chúng tôi chết bởi tay YHWH trong đất Ai Cập khi chúng tôi ngồi bên nồi thịt, khi chúng tôi ăn bánh no nê! Vì các ông đã đem chúng tôi ra đồng hoang này để giết cả hội đoàn này bằng cơn đói.”
4 Và YHWH phán với Mô-se: “Kìa, Ta sẽ mưa bánh xuống cho các con từ trời, và dân chúng sẽ đi ra và lượm phần hàng ngày để Ta thử nghiệm họ xem họ có bước đi trong luật pháp Ta hay không.
5 Và rồi, vào ngày thứ sáu thì họ sẽ chuẩn bị thứ họ đem về, và nó sẽ gấp đôi những gì họ lượm được hằng ngày.”
6 Và Mô-se và A-rôn nói với tất cả con cháu Is-ra-ên: “Chiều tối thì anh em sẽ nhận biết rằng YHWH đã đem anh em ra khỏi đất Ai Cập;
7 và sáng thì anh em sẽ thấy vinh quang YHWH bởi Ngài đã nghe lời cằn nhằn của anh em chống lại YHWH. Còn chúng tôi là gì đâu mà anh em cằn nhằn lại chúng tôi?!”
8 Và Mô-se nói: “YHWH sẽ ban cho anh em thịt vào buổi chiều tối để ăn, và bánh vào buổi sáng để no nê, vì YHWH đã nghe lời cằn nhằn của anh em mà anh em cằn nhằn lại Ngài. Còn chúng tôi là gì đâu? Những lời cằn nhằn của anh em chẳng phải là chống lại chúng tôi đâu, mà là chống lại YHWH!”
9 Và Mô-se nói với A-rôn: “Hãy nói cho cả hội chúng con cháu Is-ra-ên: ‘Hãy đến trước mặt YHWH, vì Ngài đã nghe lời cằn nhằn của anh em.’”
10 Và thế là khi A-rôn đang nói với cả hội chúng con cháu Is-ra-ên, thì họ nhìn về đồng hoang, và kìa: vinh quang YHWH hiện ra trong đám mây.
11 Và YHWH phán với Mô-se rằng:
12 “Ta đã nghe lời cằn nhằn của con cháu Is-ra-ên. Hãy nói với họ rằng: ‘Giữa các buổi chiều tối, các con sẽ ăn thịt, và vào buổi sáng các con sẽ no nê bánh, và các con sẽ biết rằng Ta là YHWH Đức Chúa Trời các con.’”
13 Và thế rồi vào buổi chiều tối thì chim cút đến và bao phủ trại quân; còn buổi sáng thì sương đến hạ xuống chung quanh trại quân.
14 Và khi sương đã hạ xuống ấy tan đi rồi thì kìa: trên bề mặt đồng hoang có thứ gì tròn nhỏ, nhỏ như sương trên đất.
15 Và con cháu Is-ra-ên thấy và mỗi người nói với anh em mình: “Nó là cái gì? (*)” Vì họ chẳng biết nó là cái gì. Và Mô-se nói với họ: “Nó là bánh mà YHWH ban cho anh em làm thức ăn.”
(*) Từ “gì” hay “cái gì” chính là từ “ma-na”. Bánh này được đặt tên là “ma-na” luôn từ câu chuyện này.
16 “Đây là điều mà YHWH đã truyền phán: ‘Hãy lượm nó, mỗi người theo khẩu phần mình, mỗi nhân khẩu một ô-me (*) tùy theo số nhân mạng của anh em, mỗi người sẽ lấy cho những người ở trong trại mình.’”
(*) Một ô-me là khoảng 2,2 lít.
17 Và con cháu Is-ra-ên làm như vậy, và họ lượm người thì nhiều và người thì ít,
18 và đong theo từng ô-me, và người nhiều chẳng được hơn, và người ít chẳng bị thiếu. Mỗi người lượm theo khẩu phần mình.
19 Và Mô-se nói với họ: “Mỗi người đừng để dành cho mình đến sáng.”
20 Và họ chẳng nghe Mô-se; và vài người đã để dành cho mình cho đến sáng, và nó sinh ra dòi và bốc mùi hôi thối, và Mô-se nổi giận với họ.
21 Và họ lượm nó mỗi buổi sáng, mỗi người theo khẩu phần mình. Và khi mặt trời ấm lên thì nó tan chảy.
22 Và rồi vào ngày thứ sáu, họ lượm gấp đôi số bánh, hai ô-me mỗi người. Và tất cả các lãnh đạo hội chúng đến và bảo với Mô-se.
23 Và ông nói với họ: “Ấy là điều YHWH phán: ‘Ngày mai là ngày nghỉ Sa-bát thánh cho YHWH: hãy nướng những gì anh em sẽ nướng, và nấu những gì anh em sẽ nấu, và tất cả phần dư ra thì hãy để dành cho mình đến sáng.’”
24 Và họ để nó lại đến sáng như điều Mô-se đã truyền bảo, và nó chẳng bốc mùi hôi thối, trong nó cũng không có dòi.
25 Và Mô-se nói: “Hôm nay hãy ăn nó đi, vì hôm nay là Sa-bát cho YHWH. Hôm nay anh em sẽ chẳng tìm thấy nó ngoài đồng.
26 Anh em lượm nó trong sáu ngày, còn ngày thứ bảy sa-bát sẽ chẳng có nó đâu.”
27 Và rồi vào ngày thứ bảy vài người từ dân chúng đi ra lượm, và chẳng tìm thấy.
28 Và YHWH phán với Mô-se: “Các con từ chối vâng giữ mạng lệnh Ta và luật pháp Ta cho đến khi nào?
29 Hãy xem: vì YHWH đã ban cho các con ngày Sa-bát, vì thế Ngài ban cho các con vào ngày thứ sáu hai ngày bánh. Mỗi người hãy ngồi yên vị mình, không ai được ra khỏi chỗ mình trong ngày thứ bảy.”
30 Và dân chúng nghỉ ngơi vào ngày thứ bảy.
31 Và nhà Is-ra-ên gọi tên nó là ma-na, và nó giống như hạt ngò, màu trắng, và vị của nó như bánh mật ong.
32 Và Mô-se nói: “Đây là lời mà YHWH đã truyền phán: ‘Hãy đong nó đầy một ô-me để lưu giữ qua các thế hệ các con, để chúng thấy bánh mà Ta đã cho các con ăn trong đồng hoang khi Ta đem các con ra khỏi đất Ai Cập.’”
33 Và Mô-se nói với A-rôn: “Hãy lấy một cái bình và cho vào đó đầy một ô-me ma-na, và để nó trước mặt YHWH để lưu giữ qua các thế hệ của mình.”
34 Và A-rôn để nó trước Lời Chứng để lưu giữ, như điều YHWH đã truyền cho Mô-se.
35 Và con cháu Is-ra-ên đã ăn ma-na trong bốn mươi năm, cho đến khi họ vào đất định cư. Họ đã ăn ma-na cho đến khi họ đến bờ cõi đất Ca-na-an.
36 Và, một ô-me chính là một phần mười của một ê-pha (*).
(*) Một ê-pha là khoảng 22 lít.